• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 12/07/1996
BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
Số: 856/LB-ĐC-TC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hưng Yên, ngày 12 tháng 7 năm 1996

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Của Bộ tổng cục địa chính và Bộ tài chính số 856/LB/ĐC-TC ngày 12 tháng 7 năm 1996 Hướng dẫn các tổ chức trong nước lập hồ sơ đăng ký thuê đất và nộp tiền thuê đất

Căn cứ Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14/10/1994;
Căn cứ Nghị định số 18/CP ngày 13/02/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Chỉ thị số 245/TTg ngày 22/04/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7463/KTN ngày 30/12/1995 của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1357/TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy đinh khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất,
Liên Bộ Tổng cục Địa chính - Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ sơ thuê đất và nộp tiền thuê đất của các tổ chức trong nước như sau:

Phần 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Các tổ chức trong nước bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội; Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế tập thể đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối đều phải lập hồ sơ xin thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối phải kê khai đăng ký thuê đất đối với diện tích đất sử dụng để xây dựng trụ sở (văn phòng), xưởng sửa chữa, chế biến, kinh doanh dịch vụ.

3. Tổ chức trong nước đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã giao đất có thu tiền sử dụng đất, tổ chức đã nộp tiền sử dụng đất đúng chế độ vào Ngân sách Nhà nước trước ngày 01/01/1995 mà tiền đó không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước thì tạm thời chưa làm thủ tục thuê đất và nộp tiền thuê đất. Tổ chức đó vẫn nộp thuế đất theo Pháp lệnh về thuế nhà, đất hiện hành.

4. Các trường hợp được coi là đã nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước gồm:

a) Nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ;

b) Nộp tiền đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

c) Nộp tiền sử dụng đất theo Thông tư số 60 TC/TCT ngày 16/07/1993 của Bộ Tài chính đối với các trường hợp: Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở, công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và mua nhà không thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó;

d) Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 5/07/1994 của Chính phủ;

e) Tổ chức mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

5. Tất cả các trường hợp trước đây thuộc diện nộp thuế nhà, đất nay thuộc đối tượng phải thuê đất thì chỉ nộp tiền thuê đất theo quy định, không phải nộp thuế đất.

6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) tiến hành xác định tổ chức được tạm thời chưa chuyển sang thuê đất; tổ chức phải chuyển sang thuê đất và ra quyết định cho thuê đất đối với từng tổ chức; tổng hợp thành báo cáo cụ thể các trường hợp trên trình Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính để theo dõi.

7. Sau khi có quyết định cho thuê đất, Bên thuê đất phải ký hợp đồng thuê đất với Sở Địa chính; đăng ký nộp tiền thuê đất với Cục thuế địa phương.

Phần 2:

THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ THUÊ ĐẤT

Hồ sơ xin thuê đất gồm có:

1. Đơn xin thuê đất (mẫu số 1)

2. Bản sao tờ khai sử dụng đất (theo phiếu điều tra sử dụng đất mà tổ chức đã kê khai)

3. Tờ khai đăng ký nộp tiền thuê đất (mẫu số 5)

4. Trích lục bản đồ địa chính khu đất theo tỷ lệ bản đồ hiện có (mẫu số 2)

Trường hợp địa phương chưa có bản đồ địa chính thì Bên thuê đất phải tổ chức đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất theo quy định hiện hành của Tổng cục Địa chính.

Các loại bản đồ trên phải được Sở Địa chính kiểm tra xác nhận.

5. Các tài liệu khác có liên quan (Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,...)

Hồ sơ xin thuê đất được lập thành 3 bộ nộp tại Sở Địa chính để gửi đến:

- UBND cấp tỉnh;

- Sở Tài chính - Vật giá;

- Lưu tại Sở Địa chính.

Sở Địa chính có trách nhiệm làm việc với Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế và các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm tra hồ sơ, lập báo cáo về kết quả thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình, dự thảo Quyết định cho thuê đất trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt. Quyết định cho thuê đất được lập thành 5 bản gửi đến tổ chức thuê đất, Sở Địa chính, Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế địa phương và lưu tại UBND cấp tỉnh. Trên cơ sở Quyết định cho thuê đất của UBND cấp tỉnh, Sở Địa chính:

- Ký Hợp đồng cho thuê đất (mẫu số 4)

- Hướng dẫn Bên thuê đất đăng ký vào sổ địa chính theo quy định hiện hành.

- Viết giấy chứng nhận quyển sử dụng đất trình UBND cấp tỉnh ký, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bên thuê đất.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính lưu tại các cấp tỉnh, huyện, xã theo đúng quy định.

Phần 3

NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT:

1. Các tổ chức trong nước đang sử dụng đất quy định tại Điều 1 Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357/TC/QĐ/ TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà chưa nộp tiền sử dụng đất, hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, hoặc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất đều thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất mà đất đó thuộc quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh thì tạm thời chưa thu tiền thuê đất; tổ chức đó vẫn nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất hiện hành.

II- XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT

1. Xác định tiền thuê đất 1 năm:

Số tiền thuê Diện tích đất Đơn giá thuê

đất trong 1 = cho thuê (m2) x đất 1 năm

năm (đồng) (đ/m2/năm)

Trong đó:

- Diện tích tính tiền thuê đất là toàn bộ khuôn viên do tổ chức quản lý, sử dụng.

- Đơn giá thuê đất 1 năm được xác định như sau:

Đơn Giá 1 m2 đất do Hệ số tính giá thuê đất áp dụng cho

giá UBND tỉnh, thành từng nhóm ngành nghề kinh doanh

thuê phố trực thuộc được quy định tại Điều 2 Bản quy

đất 1 = Trung ương quy x định khung giá cho thuê đất đối với

năm định theo Nghị các tổ chức trong nước được Nhà

(đ/m2/ định số 87/CP ngày nước cho thuê đất ban hành kèm theo

năm) 17/08/1994 của Quyết định số 1357/TC/QĐ/TCT ngày

Chính phủ 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Đơn giá thuê đất này không bao gồm các chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.

Trường hợp đất cho thuê được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng thì giá đất được xác định theo Bảng giá có cùng mục đích sử dụng mới kể từ ngày chuyển mục đích sử dụng, nhưng có tính đến điều kiện cụ thể của từng thửa đất để xác định giá cho thích hợp.

Trường hợp lô (thửa) đất rộng, nằm sâu so với mặt đường thì căn cứ vào vị trí cụ thể có thể phân thành nhiều lô nhỏ để xác định mức giá cho từng lô đất nhỏ hoặc xác định giá bình quân để tính tiền thuê đất cho phù hợp.

Trường hợp lô (thửa) đất sử dụng kinh doanh nhiều ngành nghề có giá thuê đất khác nhau thì xác định diện tích sử dụng cho từng ngành nghề để tính tiền thuê đất. Nếu không xác định được diện tích sử dụng cho từng ngành nghề thì áp dụng giá tiền thuê đất của ngành nghề sản xuất kinh doanh chính cho toàn bộ lô (thửa) đất đó.

Đối với phần diện tích xin trả lại Nhà nước thì tính tiền thuê đất đến thời điểm bàn giao.

Tiền thuê đất tính cho năm đầu tiên và năm cuối cùng được xác định như sau:

Số tiền thuê đất tính Số tiền thuê đất tính Số tháng

cho năm đầu tiên trong một năm cho thuê

hoặc năm cuối cùng = x thực tế

12 (tháng)

2. Thời điểm tính tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Điều 4 Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

3. Nộp tiền thuê đất

Tiền thuê đất nộp hàng năm và được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh hàng năm của tổ chức thuê đất. Trường hợp nộp một lần cho nhiều năm thì được phân bổ theo số năm nộp tiền thuê đất và hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh tương ứng với số năm đó.

Trường hợp khi nộp tiền thuê đất cho năm 1996 mà trước đó đã nộp thuế đất cho năm 1996, thì số tiền thuế đất đã nộp được tính trừ vào tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất trước ngày 1/1/1995 đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, nay chuyển sang thuê đất và nộp tiền thuê đất thì không được tính trừ tiền sử dụng đất đã nộp vào tiền thuê đất phải nộp.

Đất sử dụng tại Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nào thì nộp tiền thuê đất vào kho bạc Nhà nước tại Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó theo định kỳ, mỗi năm 2 lần, mỗi lần nộp 50% số tiền thuê đất tính trong một năm. Lần đầu chậm nhất là ngày 30/6, lần sau chậm nhất là ngày 15/12 của năm. Riêng năm 1996 tiền thuê đất lần đầu và tiền tiền thuê đất của các năm trước (nếu có) nộp chậm nhất vào ngày 30/9/1996.

Tiền thuê đất được nộp vào kho bạc Nhà nước theo Chương, Loại, Khoản, Hạng tương ứng và Mục 21 của Mục lục ngân sách hiện hành. Cơ quan kho bạc làm thủ tục thu tiền theo quy định hiện hành.

Tổ chức được thuê đất có nghĩa vụ nộp đúng thời hạn, nộp đủ tiền thuê đất vào kho bạc Nhà nước và chịu sự hướng dẫn của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu tiền thuê đất.

Việc miễn giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 8 Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trường hợp tổ chức thuê đất đang trong thời kỳ khảo sát xây dựng cơ bản theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ phải nộp 50% tiền thuê đất hàng năm và được hạch toán vào khoản chi XDCB.

Phần 4:

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

1. Tổ chức thuê đất không thực hiện đúng việc kê khai đăng ký và nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục thuế căn cứ vào tài liệu điều tra và hồ sơ sử dụng đất của tổ chức do UBND xã, phường, thị trấn hoặc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp có quyền quyết định các nội dung quy định tại phần II mẫu số 5 của Thông tư này báo cáo Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế và thông báo cho tổ chức biết để thực hiện nộp tiền thuê đất.

Trường hợp nộp tiền thuê đất hoặc nộp phạt không đúng thời hạn thì ngoài việc nộp đầy đủ số tiền thuê và số tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn phải nộp phạt 0,2% trên số tiền chậm nộp.

Nếu tổ chức thuê đất vẫn cố tình dây dưa, chây ỳ không chịu kê khai đăng ký và nộp tiền thuê đất thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu Ngân hàng trích chuyển từ tài khoản tiền gửi Ngân hàng của tổ chức đó để nộp tiền thuê đất, tiền phạt (nếu có) vào kho bạc Nhà nước; đồng thời tổ chức bị đình chỉ việc sử dụng đất hoặc thu hồi Quyết định cho thuê đất.

2. Khiếu nại:

- Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai thực hiện theo quy định của Pháp luật hiện hành.

- Tổ chức thuê đất có quyền khiếu nại những vấn đề liên quan đến tiền thuê đất với Cục thuế địa phương nơi có đất cho thuê. Trường hợp không đồng ý với giải quyết của Cục thuế thì có quyền khiếu nại lên Tổng cục thuế; trường hợp không đồng ý với giải quyết của Tổng cục thuế thì có quyền khiếu nại lên Bộ Tài chính.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

- Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn. Quá thời hạn trên mà chưa có ý kiến giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc chậm xử lý gây ra.

3. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền thuê đất thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô hoặc thất thoát và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.

4. Cơ quan thuế và cơ quan địa chính nếu xác định và thu sai mức tiền thuê đất thì phải trả lại cho tổ chức được thuê đất toàn bộ số tiền bị thiệt hại, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát hiện.

5. Người có công phát hiện các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Phần 5

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Địa chính, Sở Tài chính - Vật giá, Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Cục thuế, UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thực hiện đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo các Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá (Phòng Quản lý công sản) đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc địa bàn địa phương kê khai đăng ký theo đúng quy định tại Thông tư này.

3. Tổng cục thuế có trách nhiệm chỉ đạo Cục thuế và Chi cục thuế các địa phương:

- Kiểm tra, xác minh số liệu, tính toán các chỉ tiêu trong tờ kê khai đăng ký của tổ chức sử dụng đất trên địa bàn (mẫu số 5); và sau đó gửi ngay tờ kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất của tổ chức thuê đất cho Sở Tài chính - Vật giá thẩm định;

- Tổ chức thu tiền thuê đất hàng năm;

- Thực hiện miễn giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 4 Bản quy định khung giá cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357/TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Sở Địa chính có trách nhiệm gửi tờ kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất (4 bản) tới Chi cục thuế, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ kê khai đăng ký của tổ chức thuê đất; Chi cục thuế kiểm tra, tính toán đầy đủ các chỉ tiêu của tờ kê khai đăng ký và lập bảng tổng hợp đăng ký nộp tiền thuê trên địa bàn báo cáo Cục thuế và Sở Tài chính - Vật giá địa phương.

5. Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang có sử dụng một phần diện tích đất vào mục đích kinh doanh dịch vụ thì phải kê khai theo mẫu số 5 phần diện tích đó, nộp tiền thuê đất và chờ xử lý.

6. Những tổ chức chưa lập xong hồ sơ xin thuê đất thì phải đến Chi cục thuế để được hướng dẫn lập tờ kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất. Chi cục thuế tạm thu tiền thuê đất và thông báo đầy đủ cho Sở Địa chính để theo dõi.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc gì, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính để nghiên cứu giải quyết.

Bộ trưởng Bộ Tài chính

Bộ trưởng Tổng cục Địa chính

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Nguyễn Thị Kim Ngân

Chu Văn Thỉnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.