• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 22/07/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 04/12/2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Số: 74/2012/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kiên Giang, ngày 12 tháng 7 năm 2012

NGHỊ QUYẾT

Về việc ban hành bảng giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

___________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính về việc ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 71/TTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành bảng giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 40/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 71/TTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành bảng giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, bao gồm cả trạm y tế cấp xã và tương đương thực hiện các hoạt động liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2. Mức thu

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thu theo Bảng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được ban hành kèm theo Nghị quyết này.

3. Sử dụng nguồn thu

Số tiền thu từ các dịch vụ, kỹ thuật y tế, kể cả số thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, toàn bộ số còn lại được sử dụng theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ:

- Trích 35% tiền viện phí sau khi trừ thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư y tế để làm nguồn kinh phí cải cách tiền lương.

- Trích 15% số thu được từ dịch vụ khám bệnh để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng khu vực khám bệnh, mua sắm trang thiết bị cho các phòng khám, buồng khám.

- Trích 15% số thu được từ ngày giường điều trị để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các buồng bệnh, tăng số lượng giường bệnh, mua bổ sung, thay thế các tài sản trang bị cho buồng bệnh.

- Trích tối thiểu 25% lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (riêng đối với đơn vị có chênh lệch thu chi bằng hoặc nhỏ hơn 1 lần quỹ tiền lương, cấp bậc, chức vụ trong năm thì không khống chế mức trích tối thiểu 25%).

- Số còn lại trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VIII, Kỳ họp thứ năm thông qua./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Thanh Sơn

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.