NGHỊ QUYẾT
Về việc ban hành phí tham quan danh lam thắng cảnh
Khu bảo tồn biển Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
__________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành phí tham quan danh lam thắng cảnh Khu bảo tồn biển Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-BKTNS ngày 05 tháng 7 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành phí tham quan danh lam thắng cảnh Khu bảo tồn biển Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Nội dung cụ thể như sau:
1. Đối tượng nộp phí: khách đi tham quan, du lịch tại Khu bảo tồn biển Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, kể cả người trong nước và nước ngoài.
2. Mức thu: 5.000 đồng/người/lượt (đã bao gồm phí bảo hiểm).
3. Đối tượng miễn thu phí: miễn thu phí đối với tổ chức, cá nhân đến nghiên cứu, học tập và trẻ em từ 12 tuổi trở xuống.
4. Cơ quan thu phí: Ban Quản lý Khu bảo tồn biển Phú Quốc (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
5. Quản lý, sử dụng phí: số phí thu được trong kỳ được để lại 90% trên tổng số thu để trang trải chi phí cho việc thu phí, đóng bảo hiểm và thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động Khu bảo tồn biển Phú Quốc, phần còn lại 10% nộp vào ngân sách nhà nước.
6. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục hàng hóa, dịch vụ Khu bảo tồn biển Phú Quốc theo quy định về quản lý giá.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi tám thông qua./.