• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 15/04/2010
HĐND TỈNH KON TUM
Số: 01/2010/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kon Tum, ngày 5 tháng 4 năm 2010

NGHỊ QUYẾT

Về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025

_______________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

KHÓA IX, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

Sau khi xem xét Tờ trình số 11/TTr-UBND, ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025, với một số nội dung chính như sau:

1. Quan điểm phát triển

(1)- Đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, kết hợp phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn lực trong tỉnh, tập trung khai thác có hiệu quả các thế mạnh về đất, tài nguyên rừng, tiềm năng thủy điện, khoáng sản và các lợi thế về du lịch sinh thái. Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, tăng cường hợp tác trong Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.

(2)- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, quá trình đô thị hóa và đẩy mạnh phát triển một số vùng lãnh thổ động lực, tạo điều kiện thúc đẩy các khu vực khó khăn cùng phát triển.

(3)- Gắn phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, đoàn kết các dân tộc. Quan tâm thỏa đáng về phúc lợi xã hội và hỗ trợ phát triển đối với các vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc. Bảo tồn và phát huy nền văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc trong tỉnh.

(4)- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với phát triển nguồn nhân lực, cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo quy hoạch các khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp, vùng chuyên canh nông, lâm nghiệp đồng bộ với quy hoạch nguồn nhân lực, mạng lưới cơ sở y tế, văn hóa, thể thao.v.v., tạo điều kiện cải thiện đời sống cho người lao động.

(5)- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững. Có định hướng và chủ động với các giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hạn hán, lũ lụt và các dịch bệnh. Chăm sóc và bảo vệ rừng đầu nguồn cũng như môi trường sinh thái ở thượng nguồn, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.

(6)- Gắn phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng; bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh toàn tuyến biên giới quốc gia (Việt Nam-Cămpuchia; Việt Nam- Lào); giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng tỉnh Kon Tum có nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững, cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý; thu hẹp dần khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người của tỉnh so với vùng Tây Nguyên; có hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ; đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân các dân tộc không ngừng được nâng cao; môi trường được giữ vững; quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.   

2.2. Mục tiêu cụ thể

a. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 15% thời kỳ 2011-2015; 14,5% thời kỳ 2016-2020. Trong đó, GDP công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 20% thời kỳ 2011-2015, 17,5% thời kỳ 2016-2020; tương ứng với 2 thời kỳ trên, nông - lâm - thủy sản tăng 8,8% và 8%, khu vực dịch vụ tăng 16% và 15,6%.

- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 27,9 triệu đồng; năm 2020 đạt 53,2 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế theo GDP với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, nông - lâm - thủy sản và dịch vụ vào năm 2015 là: 31,5, 33,0 và 35,5%; năm 2020 là: 38,5, 25,1% và 36,4%.

- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách năm 2015 khoảng 13,5-14% và năm 2020 khoảng 14-15%.

- Tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân 16-17%/năm thời kỳ 2011-2015 và 18-19% thời kỳ 2016-2020. Theo đó, giá trị xuất khẩu của tỉnh đến năm 2015 đạt khoảng 125-130 triệu USD và năm 2020 khoảng 300-320 triệu USD.

b. Về xã hội:

- Tốc độ tăng dân số chung bình quân thời kỳ 2011-2015 khoảng 2,9%/năm và khoảng 3,3%/năm thời kỳ 2016-2020. Đến năm 2015, quy mô dân số đạt 510 nghìn người và đến năm 2020, khoảng 600 nghìn người.

- Tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 3-4%/năm.

- Đạt tỷ lệ 10-11 bác sỹ/1 vạn dân vào năm 2015 và 11-12 bác sỹ/1 vạn dân vào năm 2020. Đến năm 2015, số giường bệnh/vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 41,5 giường và đến năm 2020 là 46,3 giường.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn dưới 22% vào năm 2015 và dưới 17% vào năm 2020.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 45%, trong đó đào tạo nghề đạt 33%; đến năm 2020 đạt 55-60%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 40%.

- Đến năm 2020 có 40% số huyện/thành phố được công nhận phổ cập giáo dục trung học phổ thông.

- Đến năm 2015 có 100% thôn, làng có điện lưới quốc gia, 100% số hộ được sử dụng điện.

c. Về môi trường

- Nâng độ che phủ rừng trên 68% vào năm 2015 và trên 70% năm 2020.

- Cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh cho dân số. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 90% và cơ bản giải quyết nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho dân cư nông thôn vào năm 2020.

- Đến năm 2020, thu gom và xử lý 80% rác thải sinh hoạt; quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế. Bảo vệ tốt nguồn nước.

- Bảo tồn, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.

- Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.

- Tăng cường năng lực quản lý môi trường.

d. Mục tiêu về quốc phòng an ninh:

Thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh, sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống và đảm bảo trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường; an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh, thích ứng với bối cảnh hội nhập sâu vào khu vực và quốc tế.

Tỷ lệ xã, phường vững mạnh về quốc phòng, an ninh đạt trên 70% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.

3. Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong từng giai đoạn:

a. Giai đoạn 2011-2015

- Cơ bản định hình sản xuất nông nghiệp (xác lập quy mô diện tích, cơ cấu các loại cây trồng, con vật nuôi chủ yếu).

- Đầu tư xây dựng các sản phẩm mang thương hiệu riêng của Kon Tum như: Sâm Ngọc Linh; Hồng đẳng sâm; cà phê Đắk Hà; rau và hoa Măng Đen. Phát triển các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như mủ cao su; cà phê; sắn lát và tinh bột sắn; đồ gỗ; sản phẩm may mặc; ...

- Tạo điều kiện xây dựng, hoàn thành các công trình lớn trên địa bàn tỉnh như: các nhà máy thủy điện, nhà máy bột giấy và giấy... Hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp: Hòa Bình, Sao Mai, Đắk Tô, Đắk La để thu hút các dự án đầu tư mới.

- Phối hợp với các cơ quan Trung ương nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14 - đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 40, Quốc lộ 24; Quốc lộ 14C và đường Đăk Tô - Trà My - Tam Kỳ (Nam Quảng Nam); đường Trường Sơn Đông. Hoàn thành các tuyến đường đột phá để khai thác các vùng đất còn nhiều tiềm năng; các tuyến đường kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh quốc phòng: Đường Đăk Ruồng - Đăk Kôi - Đăk Psi; đường từ xã Ya Tăng đi Quốc lộ 14C; đường Ngọc Hoàng - Măng Bút - Tu Mơ Rông - Ngọc Linh; đường liên xã Đăk Long - Đăk Nhoong - Đăk Blô.

- Tập trung đầu tư Khu du lịch sinh thái Măng Đen gắn với thị trấn huyện lỵ Kon Plông trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia. Hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.

- Quy hoạch, xây dựng các khu dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nhẹ ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt,... Chú trọng đầu tư các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai, các công trình chống xói mòn và sạt lở đất.

- Xây dựng Trung tâm hành chính và nâng cấp kết cấu hạ tầng thành phố Kon Tum. Hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng huyện lỵ huyện Tu Mơ Rông và huyện lỵ mới huyện Kon Rẫy; nâng cấp kết cấu hạ tầng thị trấn Plei Kần và thị trấn Đăk Tô theo tiêu chí đô thị loại IV. Đầu tư kết cấu hạ tầng huyện lỵ huyện mới Nam Sa Thầy (dự kiến thành lập).

- Tập trung các biện pháp để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; tập trung xây dựng trường bán trú dân nuôi, ký túc xá cho các trường phổ thông trung học ở các huyện để thực hiện mục tiêu đến 2020 có 40% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông.

b. Giai đoạn 2016-2020

- Tập trung phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, thâm canh tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả các loại cây trồng, vật nuôi.

- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp khai khoáng... Xây dựng thêm một số thương hiệu riêng của Kon Tum. Phát triển, mở rộng mặt hàng xuất khẩu chủ lực (vật liệu xây dựng, súc sản...).

- Đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trong Khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y, các khu, cụm công nghiệp mới tại các địa phương có điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư.

- Phát triển mạnh các khu đô thị, khu du lịch, các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.

- Phối hợp với các cơ quan Trung ương xây dựng đường tránh (đường Hồ Chí Minh) qua thành phố Kon Tum và thị trấn Đăk Glei. Hoàn thiện mạng lưới kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh, cả khu vực đô thị và nông thôn.

- Đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng thị trấn Đăk Hà theo tiêu chí đô thị loại IV; nâng cấp kết cấu hạ tầng thành phố Kon Tum theo tiêu chí đô thị loại II.

- Nâng cấp trường trung cấp nghề thành Trường cao đẳng nghề; xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn tất các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khoá IX, kỳ họp chuyên đề năm 2010 thông qua./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Anh Linh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.