THÔNG TƯ
Quy định thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
_______________________
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tặng Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ; Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” đối với cá nhân, tập thể không thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cá nhân, tập thể không phải là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có thành tích và đóng góp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
1. Khen thưởng được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. Việc khen thưởng phải bảo đảm trên cơ sở đánh giá đúng thành tích và kết quả đạt được của các tập thể và cá nhân.
Điều 4. Tổ chức phát động thi đua chuyên đề
1. Phát động thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách trong lĩnh vực được giao. Phát động thi đua theo chuyên đề phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra tiêu chí, nội dung và thời hạn thi đua;
b) Nội dung và tiêu chí thi đua phải bảo đảm khoa học, khả thi, phù hợp với thực tế và lĩnh vực được giao quản lý.
2. Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực được giao, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, chủ trì phối hợp với cơ quan được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ và cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt nội dung phát động thi đua theo chuyên đề.
Chương II
TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ TẶNG CỜ THI ĐUA CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Tiêu chuẩn khen thưởng
Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ được tặng cho các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành xuất sắc công tác quản lý về khoa học và công nghệ và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt tiêu chuẩn theo quy định của Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng.
2. Được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong năm đề nghị tặng Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Triển khai và hoàn thành xuất sắc công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có kết quả thiết thực đóng góp cho sự phát triển khoa học và công nghệ của địa phương.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua
Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ gồm 02 bộ (trong đó có 01 bản chính) được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, cụ thể:
1. Văn bản đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Sở Khoa học và Công nghệ;
3. Báo cáo thành tích của tập thể, có xác nhận, ký tên đóng dấu của Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ (theo mẫu biểu BM 01 ban hành kèm theo Thông tư này);
4. Văn bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiệp y việc tặng Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương III
TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ TẶNG BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối với thành tích khen thưởng theo chuyên đề
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được xét tặng cho cá nhân, tập thể thuộc các bộ, ngành, địa phương đạt được các tiêu chí xét khen thưởng theo chuyên đề do Bộ Khoa học và Công nghệ phát động.
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối với thành tích xuất sắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được xét tặng cho cá nhân, tập thể thuộc các bộ, ngành, địa phương có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, cụ thể:
1. Tiêu chuẩn xét tặng đối với tập thể
Tập thể được đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối với thành tích xuất sắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phải chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách và biện pháp có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương;
b) Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách pháp luật về quản lý khoa học và công nghệ của Nhà nước và của Bộ Khoa học và Công nghệ, trong đó có việc quản lý tốt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do đơn vị chủ trì như các đề tài, đề án khoa học cấp Nhà nước, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác;
c) Quản lý tốt hoạt động khoa học và công nghệ ở các bộ, ngành và địa phương, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ mang lại hiệu quả, có đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành và địa phương;
d) Tổ chức nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển công nghệ có kết quả hoặc ứng dụng khoa học và công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao góp phần phục vụ sản xuất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân
Cá nhân được đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối với thành tích xuất sắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phải chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có nhiều thành tích đóng góp trong công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương;
b) Có thành tích trong công tác nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ hoặc ứng dụng khoa học và công nghệ;
c) Có sáng kiến đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội được các cấp có thẩm quyền công nhận, xứng đáng là điển hình tiên tiến có tác dụng nêu gương trong bộ, ngành, địa phương;
d) Có kết quả trong công tác nghiên cứu khoa học hoặc nghiên cứu phát triển công nghệ hoặc ứng dụng công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gồm 02 bộ (trong đó có 01 bản chính) được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Khoa học và Công nghệ, cụ thể:
1. Đối với khen thưởng theo chuyên đề
a) Văn bản đề nghị khen thưởng của Đơn vị chủ trì phát động thi đua;
b) Văn bản của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, tổ chức đề nghị khen thưởng;
d) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đề nghị khen thưởng (theo mẫu biểu BM 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đối với khen thưởng thành tích xuất sắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
a) Văn bản đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đối với tập thể, cá nhân thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đã lập được);
b) Văn bản đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đối với Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc có xác nhận trong báo cáo thành tích (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đã lập được);
c) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đề nghị khen thưởng hoặc các cấp có thẩm quyền xác nhận (theo mẫu biểu BM 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
Chương IV
TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
“VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”
Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Cá nhân phải có thời gian công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ.
2. Các trường hợp đặc biệt có đóng góp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ khi xét tặng Kỷ niệm chương không yêu cầu phải đáp ứng đủ thời gian quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được phong tặng một trong các Danh hiệu vinh dự nhà nước: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú;
b) Là tác giả/đồng tác giả của công trình/cụm công trình đã được tặng một trong các giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ;
c) Được tặng một trong các hình thức khen thưởng Nhà nước: Huân chương Lao động các loại; Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
d) Có sáng chế đã được áp dụng hiệu quả tại Việt Nam;
đ) Các cá nhân công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hy sinh khi đang thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
e) Các cá nhân đang công tác tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp từ Trung ương đến địa phương có nhiều đóng góp đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ;
g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
3. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang thi hành án hình sự, đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gồm 02 bộ (trong đó có 01 bản chính), được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Khoa học và Công nghệ, cụ thể:
1. Báo cáo thành tích của cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan đề nghị xét tặng (theo mẫu biểu BM 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan kèm danh sách trích ngang của cá nhân được đề nghị xét tặng, cụ thể:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân công tác tại các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương;
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân công tác tại các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương;
c) Người có thẩm quyền quy định tại Điểm a hoặc b Khoản 2 Điều này đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài và các cá nhân khác có nhiều đóng góp đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam trên cơ sở đề xuất của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI GIAN XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 12. Trình tự, thủ tục
1. Căn cứ kết quả họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, căn cứ đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan được giao phụ trách công tác thi đua khen thưởng của Bộ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng thưởng Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương, cơ quan được giao phụ trách công tác thi đua khen thưởng của Bộ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Kỷ niệm chương.
Điều 13. Thời gian xét khen thưởng
1. Thời gian Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ họp xét khen thưởng căn cứ nội dung đề nghị khen thưởng và trên cơ sở đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (qua cơ quan được giao phụ trách công tác thi đua khen thưởng của Bộ):
a) Họp xét khen thưởng theo chuyên đề căn cứ văn bản hướng dẫn hoặc kế hoạch phát động của Bộ;
b) Trường hợp đột xuất, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể họp bất thường để xem xét khen thưởng.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương được tiến hành thường xuyên hàng năm trên cơ sở đề nghị của cơ quan được giao phụ trách công tác thi đua khen thưởng của Bộ.
Điều 14. Thông báo kết quả khen thưởng
Cơ quan được giao phụ trách công tác thi đua khen thưởng của Bộ có trách nhiệm thông báo kết quả khen thưởng cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng trong thời gian là 07 ngày làm việc sau khi Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký Quyết định khen thưởng.
Chương VI
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TẬP THỂ VÀ CÁ NHÂN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 15. Trách nhiệm của tập thể và cá nhân có liên quan
1. Cá nhân, tập thể phải trung thực trong việc kê khai thành tích đề nghị khen thưởng. Trường hợp bị phát hiện không trung thực trong việc kê khai thành tích, cá nhân, tập thể sẽ bị hủy bỏ quyết định, thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của tập thể hoặc cá nhân để xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ để đề nghị khen thưởng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 16. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu và hình thức khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ được nhận tiền thưởng theo mức khen thưởng được quy định tại Điều 71, Điều 75 và Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được giao là đơn vị đầu mối, giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trong công tác thi đua khen thưởng có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 và thay thế Thông tư số 34/2011/TT-BKHCN ngày 14 tháng 12 năm 2011 về việc hướng dẫn công tác khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Quyết định số 13/2008/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.