• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 10/12/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 17/07/2017
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số: 102/2006/TT-BNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lai Châu, ngày 13 tháng 11 năm 2006

THÔNG TƯ

Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP

 ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp,

 đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các

 nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh

______________________

 

Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày  08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 135/2005/NĐ-CP);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều trong Nghị định số 135/2005/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

Phần I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Đối tượng giao, nhận khoán

1. Bên giao khoán: bao gồm:

1.1. Nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, công ty, xí nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp nhà nước (gọi chung là nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh) hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; giao đất rừng sản xuất, cho thuê đất rừng sản xuất, giao hoặc cho thuê đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;

1.2. Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng (gọi chung là Ban Quản lý rừng) có đất rừng sản xuất là đất rừng tự nhiên và đất rừng trồng;

1.3. Công ty cổ phần, trong đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối và công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; các trung tâm, trạm, trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất nông, lâm nghiệp vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

2. Bên nhận khoán: bao gồm:

2.1. Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho bên giao khoán;

2.2. Hộ gia đình có người đang làm việc cho bên giao khoán hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, hưởng chế độ đang cư trú hợp pháp trên địa bàn  nơi có đất của bên giao khoán;

2.3. Hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đang cư trú hợp pháp trên địa bàn nơi có đất của bên giao khoán. Khi xét, giải quyết cho các hộ thuộc đối tượng này, bên giao khoán phải ưu tiên giải quyết cho các hộ là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo, đời sống khó khăn có nhu cầu và đủ năng lực nhận khoán.

Khi xét giải quyết cho các đối tượng nhận khoán quy định tại điểm 2.2. và 2.3. bên giao khoán cần ưu tiên cho các đối tượng cư trú hợp pháp theo thứ tự sau:

- Đối tượng đang cư trú hợp pháp trên địa bàn xã, nơi có đất của bên giao khoán;

- Đối tượng đang cư trú hợp pháp trên địa bàn huyện, nơi có đất của bên giao khoán;

II. Hình thức giao khoán bao gồm:

1. Khoán ổn định theo chu kỳ cây trồng hoặc chu kỳ kinh doanh.

2. Khoán công đoạn: khoán một hay nhiều công đoạn theo quy trình trồng, chăm sóc, thu hoạch đối với cây lâu năm.

3. Khoán theo vụ, năm hoặc khoán ổn định theo thoả thuận giữa hai bên đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

III. Hồ sơ, trình tự và thủ tục giao, nhận khoán

1. Hồ sơ giao khoán, nhận khoán đất bao gồm:

1.1. Đơn xin nhận giao khoán đất do bên nhận khoán viết theo mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Thông tư này.

1.2. Hợp đồng giao khoán, nhận giao khoán đất do bên giao khoán chuẩn bị sau khi đã thống nhất nội dung với bên nhận khoán. Trong hợp đồng giao khoán, nhận khoán đất phải thể hiện rõ quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán và bên nhận giao khoán theo quy định tại Điều 3, 9, 10 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP. Trường hợp bên nhận khoán là cán bộ, công nhân viên thì tiền lương được hưởng từ kết quả sản xuất thông qua nhận khoán và phải thực hiện đầy đủ các chế độ quy định về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và được ghi thành khoản chi phí sản xuất trong hợp đồng giao khoán, nhận khoán đất.

Hợp đồng giao khoán thực hiện theo mẫu quy định tại mẫu số 03/HĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

Mẫu hợp đồng quy định những vấn đề chung. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của bên giao khoán đã được nhà nước giao, cho thuê đất; giao, cho thuê rừng sản xuất; giao, cho thuê đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản đang thực hiện giao khoán đất theo Nghị định số 01/CP, các bên có thể thoả thuận các nội dung cụ thể trong hợp đồng cho phù hợp với điều kiện thực tế. Trước khi ký kết hợp đồng, hai bên có trách nhiệm xác định toàn bộ giá trị tài sản trên đất đã giao khoán, nhận khoán

Hợp đồng được điều chỉnh, bổ sung khi phương án sản xuất, kinh doanh của bên giao khoán được phê duyệt lại hoặc chế độ, chính sách của nhà nước thay đổi.

1.3. Trích lục bản đồ (đối với nơi đã có bản độ địa chính do cơ quan Tài nguyên và môi trường cung cấp hoặc bản đồ khác được cơ quan Tài nguyên và môi trường cho phép sử dụng) hoặc trích đo địa chính thửa đất (hoặc khu đất) giao khoán, nhận khoán do bên giao khoán thực hiện. Mẫu trích lục bản đồ, trích đo địa chính thửa đất, khu đất theo mẫu số 04a/ĐĐ, 04b/ĐĐ ban hành kèm theo Thông tư này. Những nơi không có bản đồ, thì hai bên thống nhất ranh giới thể hiện bằng các mốc cụ thể để xác định khu đất khoán trên thực địa và vẽ thành sơ đồ lưu trong hồ sơ khoán.

1.4. Biên bản giao khoán, nhận khoán về đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại rừng và tài sản trên đất (sau đây gọi là Biên bản giao khoán, nhận khoán về đất) là biên bản bàn giao tại thực địa hiện trạng về đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại rừng và tài sản trên đất giữa bên giao khoán và bên nhận khoán. Khi bàn giao trên thực địa, hai bên cùng đối chiếu hiện trạng với bản trích lục bản đồ hoặc bản trích đo địa chính. Trường hợp có sự sai lệch giữa thực địa và các tài liệu này, phải chỉnh lý tài liệu theo hiện trạng khi bàn giao và hai bên cùng ký xác nhận. Việc chỉnh lý tài liệu phải thực hiện trên bản sao của tài liệu đó. Trong hồ sơ phải lưu cả bản gốc và bản đã chỉnh lý.

Biên bản giao khoán, nhận khoán về đất theo mẫu số 05/BB ban hành kèm theo Thông tư này.

1.5. Các giấy tờ, văn bản, bản đồ, tài liệu khác liên quan đến việc giao khoán, nhận khoán đất (nếu có) do hai bên cùng thực hiện. Trường hợp các tài liệu này do một bên thực hiện thì phải có sự xác nhận của bên kia. Trường hợp là bản sao tài liệu thì phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về sao bản tài liệu.

2. Trình tự, thủ tục giao khoán, nhận khoán về đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại rừng và tài sản trên đất.

2.1 Việc giao khoán đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại rừng và tài sản trên đất (sau đây gọi chung là giao khoán) cho bên nhận khoán được thực hiện theo phương án do bên giao khoán lập và trình cấp trên quản lý trực tiếp mình xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao khoán thực hiện như sau:

a) Bên giao khoán lập phương án khoán chung cho tất cả các trường hợp được giao khoán trong phạm vi của tổ chức mình; lập hội đồng tư vấn giao khoán gồm: giám đốc hoặc phó giám đốc là chủ tịch hội đồng, đại diện bên nhận khoán để xem xét và đề nghị các trường hợp được giao khoán, nhận khoán;

b) Căn cứ vào ý kiến của hội đồng tư vấn về giao khoán, lãnh đạo bên giao khoán hoàn chỉnh phương án giao khoán, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao khoán tại trụ sở tổ chức mình, tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất (theo mẫu số 06/TB ban hành kèm theo Thông tư này) và tổ chức tiếp nhận ý kiến của người nhận khoán; hoàn chỉnh phương án khoán đất làm căn cứ triển khai ký kết hợp đồng giao, nhận khoán;

2.2. Việc giao khoán về đất, cây trồng, vật nuôi, hiện trạng các loại rừng, các tài sản trên đất thực hiện theo quy định sau:

a) Bên nhận khoán nộp đơn xin giao khoán cho lãnh đạo của bên giao khoán.

b) Bên giao khoán có trách nhiệm xem xét đơn xin giao khoán, nếu đủ điều kiện phải thông báo cho bên nhận khoán và chỉ đạo các cơ quan giúp việc của mình thực hiện việc trích lục hoặc trích đo bản đồ (hoặc sơ đồ đối với những nơi không có bản đồ) khu đất; lập biên bản giao khoán, nhận khoán về đất; chuẩn bị hợp đồng giao khoán, nhận khoán đất và chuẩn bị giao đất, tài sản trên thực địa;

c) Tổ chức giao, nhận đất và tài sản trên đất tại thực địa, ký các biên bản giao và ký kết hợp đồng giao, nhận khoán.

Thời gian thực hiện các bước công việc tại tiết này không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày bên giao khoán nhận được các văn bản duyệt phương án khoán đến ngày người nhận khoán ký được hợp đồng giao, nhận khoán.

3. Quản lý hồ sơ giao, nhận khoán

a) Hồ sơ giao, nhận khoán đất được đánh số thứ tự từ 1 đến hết trong một bên giao khoán.

Mỗi bên giao khoán phải lập một (01) bộ sổ địa chính và một (01) bộ sổ theo dõi biến động cho đơn vị mình. Mẫu sổ địa chính, sổ theo dõi biến động và cách ghi chép trong sổ theo quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Khi lập hệ thống sổ này, quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thay bằng hợp đồng giao, nhận khoán về đất.

b) Trường hợp bên nhận khoán bị thất lạc hồ sơ giao khoán, nhận khoán hoặc bị rách nát, nhòe ố phải báo ngay cho bên giao khoán biết bằng văn bản. Trong văn bản phải nêu rõ lý do mất hoặc bị hư hỏng, nhòe ố. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, bên giao khoán giao lại hồ sơ nhận khoán có công chứng cho bên giao khoán.

IV. Quyền và nghĩa vụ của bên giao khoán

Quyền và nghĩa vụ của bên giao khoán được quy định tại Điều 9 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thêm một số nội dung sau:

1. Bên giao khoán phải có những quy định cụ thể đối với việc làm lán trại tạm trên đất nhận khoán trong hợp đồng: diện tích xây dựng, độ cao... , đảm bảo thuận tiện cho việc tháo dỡ, di chuyển khi có yêu cầu; tăng cường kiểm tra để xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm.

 2.  Khi có thay đổi của bên nhận khoán theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 10 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP, bên giao khoán phải khẩn trương xem xét, thoả thuận để ký lại hợp đồng và hoàn trả hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên đất cho bên nhận khoán.

 3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để xử lý kịp thời những vi phạm. Khi phát hiện đất giao khoán bị chuyển nhượng trái phép, phải tiến hành ngay các biện pháp và thủ tục theo quy định để thu hồi diện tích đất giao khoán đã bị chuyển nhượng trái phép.

4. Xây dựng và công bố phương án khoán công khai, dân chủ trước khi tiến hành giao khoán.

V. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận khoán

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận khoán được quy định tại Điều 10 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thêm một số nội dung sau:

1. Được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất đã nhận khoán để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai.

2. Chấp hành các quy định của bên giao khoán về việc làm lán trại tạm trên đất nhận khoán. Nếu vi phạm phải tự tháo dỡ và chịu mọi chi phí tháo dỡ.

3. Không được tự ý chuyển nhượng hợp đồng giao - nhận khoán với bất kỳ hình thức nào nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của bên giao khoán. Khi bị phát hiện đã tự ý chuyển nhượng hợp đồng phải chấp hành việc huỷ hợp đồng, trả lại đất và phải bồi thường theo mức độ thiệt hại cho bên giao khoán.

Phần II

  GIAO KHOÁN ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT

Nội dung cụ thể của việc giao khoán đất rừng sản xuất được thực hiện theo quy định tại Chương III của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thêm một số nội dung sau:

1. Khai thác gỗ và lâm sản khác:

1.1. Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Bên giao khoán xây dựng phương án điều chế rừng trước khi ký hợp đồng với bên nhận khoán. Việc xây dựng, phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác, tổ chức khai thác gỗ, lâm sản khác phải thực hiện theo Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác (ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 07 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

1.2. Đối với rừng sản xuất là rừng trồng: việc khai thác gỗ, lâm sản khác cũng phải thực hiện theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 07 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.

2. Những nơi đang thực hiện dự án phát triển rừng theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (gọi tắt là Dự án 661) thì được áp dụng các chính sách của Dự án 661 trong quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán đất rừng sản xuất. Những nơi có thực hiện chương trình, dự án khác về lâm nghiệp thì được áp dụng chính sách của chương trình, dự án đó.

3. Tỷ lệ phân chia giá trị lâm sản chính khi khai thác tương ứng với vốn, lao động mỗi bên đã đầu tư. Quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của bên nhận khoán  được thực hiện theo Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp và Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

4. Về việc sử dụng và tiêu thụ sản phẩm gỗ khai thác trên đất trồng rừng sản xuất (điểm b và điểm c, khoản 2, Điều 15 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP) được quy định như sau:

4.1. Thanh toán cho bên giao khoán bằng sản phẩm theo hợp đồng;

4.2. Phần còn lại bên nhận khoán được hưởng, nhưng phải bán cho bên giao khoán theo giá thoả thuận giữa hai bên tại thời điểm khai thác; trường hợp bên giao khoán không mua thì bên nhận khoán được tự do tiêu thụ.

Thời điểm, phương thức khai thác rừng cũng như việc phân chia, tiêu thụ sản phẩm vượt khoán phải được hai bên thống nhất bằng văn bản và thực hiện theo Quy chế Quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Phần III

 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các nông, lâm trường quốc doanh, các Ban quản lý rừng, các tổ chức nông, lâm nghiệp đang thực hiện giao khoán theo Nghị định số 01/CP phải tiến hành rà soát lại hiện trạng sử dụng đất, rà soát lại tất cả các hợp đồng giao khoán đất, nhận khoán đất đã ký kết theo quy định tại Nghị định số 01/CP và xử lý như sau:

1. Đối với diện tích đất đã thực hiện giao khoán cho các đối tượng đúng theo quy định của thông tư này, thì điều chỉnh nội dung hợp đồng khoán cho phù hợp và ký lại hợp đồng giao khoán sử dụng đất theo đúng tinh thần Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ.

2. Đối với diện tích đất đã giao khoán cho bên nhận khoán theo Nghị định số 01/CP nhưng không phải là đối tượng quy định của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP thì giải quyết như sau:

2.1.Thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao khoán đối với các trường hợp sau:

a. Bên nhận khoán không thực hiện đúng hợp đồng đã ký, sử dụng đất sai mục đích;

b. Diện tích đất bị chuyển nhượng sai pháp luật, không được bên giao khoán đồng ý;

2.2. Các hộ bị thu hồi đất theo khoản 2.1. được hoàn trả hoặc đền bù tài sản đã đầu tư trên đất theo phương án khoán áp dụng theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 10 của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP đối với các hộ trả lại đất cho bên giao khoán.

- Không đền bù giá trị vườn cây hàng năm, nhưng được xem xét hỗ trợ những công trình do người nhận khoán tự đầu tư theo quy hoạch của bên giao khoán (trừ lán trại tạm). Việc thu hồi đất vườn cây ngắn ngày, cây hàng năm được triển khai ngay sau khi bên nhận khoán thu hoạch sản phẩm.

 - Đối với vườn cây lâu năm, rừng trồng bao gồm: cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây rừng được hình thành từ nguồn vốn đầu tư của cá nhân, hộ gia đình nhận khoán khi thu hồi đất được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây. Giá trị vườn cây lâu năm, rừng trồng được xác định theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này. Căn cứ để đánh giá lại giá trị vườn cây, rừng trồng là thực trạng vườn cây, rừng trồng tính theo giá bán vườn cây, rừng trồng ở thị trường địa phương tại thời điểm thu hồi, đồng thời có xem xét giá trị đầu tư thực tế cho vườn cây, rừng trồng đến thời điểm thu hồi.

- Cây rừng tái sinh, cây rừng được trồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (kể cả từ nguồn vốn của các dự án đầu tư phát triển rừng) được bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm do Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

2.3. Tiếp tục giao khoán đất trong thời gian còn lại của hợp đồng đã ký kết cho các hộ gia đình, cá nhân đã nhận khoán theo Nghị định số 01/CP khi đáp ứng các điều kiện sau:

a.  Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trực tiếp tham gia sản xuất trên đất nhận khoán;

b. Sử dụng đất đúng mục đích, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

c. Chấp hành tốt các quy định của chính quyền địa phương nơi nhận đất giao khoán; tự nguyện trả lại diện tích đất vượt quá hạn mức theo quy định của bên giao khoán để đảm bảo mức bình quân chung trên địa bàn của bên giao khoán.

d. Ở địa phương nơi có đất của bên giao khoán, các đối tượng được nhận khoán theo quy định tại khoản 2, Điều 2  của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP đã được giao đất hoặc không có nhu cầu nhận khoán đất của bên giao khoán.

 Việc rà soát và xử lý các hợp đồng đã ký kết và hợp đồng mới theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP của Chính phủ phải xong trước ngày 30/06/2007.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, cần kịp thời có văn bản báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với các Bộ, Ngành, Uỷ ban Nhân dân các cấp có liên quan xem xét giải quyết ./. 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Diệp Kỉnh Tần

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.