Sign In

QUYẾT ĐỊNH

V/v Ban hành quy chế quản lý, cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Phòng cháy chữa cháy; Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quv định về điều kiện an ninh, trật tự’ đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gậy thiệt hại phải bồi thường;

Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4586-1997 về Vật liệu nổ công nghiệp Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng;

Căn cứ Thông tư số 23/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 11 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định, hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 và Thông tư số 04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc sở Công nghiệp tại Tờ trình số 47/TTr-SCN ngày 27 tháng 02 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý, cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công ngniệp trên địa bàn tỉh Lai Châu”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngàv kể từ ngàv ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Thủ trưởng các Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý. cung ứng. sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên.địa bàn tỉnh Lai Châu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Lò Văn Giàng

QUY CHẾ

Quản lý, cung ứng, vận  chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Lai Châu)

____________________

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Quy chế này quy định về quản lý, cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Tất cả các tổ chức, cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế (gọi chung là đơn vị) quản lý, cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN hoặc có liên quan tới VLNCN hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Các đơn vị cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp:

1. Các đơn vị cung ứng, vận chuyển, sử dụng VLNCN, làm dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và đăng ký với các ngành chức năng liên quan của tỉnh.

2. Các đơn vị sử dụng, làm dịch vụ nổ mìn phải sử dụng thống nhất hệ thống sổ sách theo dõi VLNCN do Sở Công nghiệp phát hành, bao gồm sồ thống kê VLNCN, sổ cấp phát VLNCN, lệnh nổ mìn kiêm phiếu xuất kho VLNCN và phiếu trả VLNCN.

3. Định kỳ hàng qúy, năm đơn vị cung ứng, sử dụng, làm dịch vụ nổ mìn phải báo cáo về tình hình cung ứng, sử dụng VLNCN của đơn vị mình cho các Sở: Công nghiệp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các ngành chức năng liên quan để theo dõi quản lý. Báo cáo gửi trước ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh. Các sở: Công nghiệp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo chức năng quản lý ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý VLNCN trên địa bàn.

Điều 2. Sở Công nghiệp là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN có trách nhiệm;

1. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh:

2. Tiếp nhận hồ sơ xin sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh của các đơn vị; tổ chức thẩm định hồ sơ để cấp mới. cấp lại hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

3 Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy đăng ký sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh đối với các đơn vị có giấv phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp;

4. Tổ chức các lớp huấn luyện, kiểm tra, sát hạch, bồi dưỡng nghiệp vụ và cấp giấy chứng nhận cho các đối tượng liên quan đến -VLNCN: chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn, thủ kho VLNCN và các công nhân vận chuyên, bốc xếp, áp tải, bảo vệ, phục vụ thi công bãi mìn.

5. Tố chức, tham gia thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm về quản lý, cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật và quv chế này;

6. Định kỳ 6 thán, năm lập báo cáo về tình hình quản lý, cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tinh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp. Báo cáo gửi trước ngày 30 của tháng cuối kỳ báo cáo.

Điều 3. Công an tỉnh có trách nhiệm:

1. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định vê an ninh, trật tự đối với nghề sản xuất, kinh doanh có sử dụng VLNCN và câp giấv xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng cháv, chữa cháy đối với các kho bảo quản VLNCN; Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận vê phòng cháy chữa cháy đối với người lao động liên quan đến VLNCN tại các đơn vị cung ứng, vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN.

3. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép vận chuvển VLNCN cho các đơn vị có nhu cầu cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn;

4. Tổ chức, tham gia kểêm tra, xử lý các hành vi vi phạm về sản xuất, cung ứng, vận chuyển, bảo quản vả sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quv định của pháp luật và quy chế này.

Điều 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các đơn vị cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN;

2. Tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động (ATLĐ, VSLĐ) cho người lao động làm công việc liên quan đến VLNCN và các công việc khác có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ. VSLĐ: thống nhất in, phát hành, quản lý thẻ an toàn lao động;

3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký VLNCN cho các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh;

4. Thực hiện chức năng thanh tra nhà nước và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về an toàn lao động, vệ sinh lao độngtrong lĩnh vực cung ứng, vận chuyển bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:

l. Chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát việc lưu thông, cưng ứng, và sử dụng VLNCN trên địa bàn quản lý;

2. Xử lý các hành vi vi phạm về kinh doanh cung ứng vận chuyển và sử dụng VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thấm quyền xử lý.

Chương III

CUNG ỨNG, VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỐ CÔNG NGHIỆP

Điều 1. Cung ứng VLNCN:

1. Đơn vị kinh doanh cung ứng VLNCN chỉ được phép bán VLNCN cho các đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng VLNCN. Trường hợp giấy phép Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp phải kèm theo giấy đăng ký sử dụng VLNCN do Sở Công nghiệp tỉnh cấp.

Các đơn vị được phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh chỉ được phép mua VLNCN ở các doanh nghiập được phép kinh doanh cung ứng VLNCN.

2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân mua VLNCN để nhượng bán lại. Nếu sử dụng không hết hoặc không sử dụng thì chỉ được bán lại cho doanh nghiệp đã cung ứng cho mình.

3. Việc mua, bán VLNCN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp cung ứng phải gửi bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng về Sở Công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh đế kiểm tra, giám sát.

4. Đơn vị kinh doanh cung ứng phải có đầy đủ hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán theo quv định, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua bán, tồn kho, tiêu hủy VLNCN; phải cung ứng đầy đủ, ổn định về số lượng, chủng loại, chất lượng theo hợp đồng đã ký với đơn vị sử dụng VLNCN.

Điều 2. Vận chuyển VLNCN:

1. Các đơn vị kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN có thể tự vận chuyển hoặc thuê phương tiện của các đơn vị khác. Chủ hàng và chủ phương tiện phải chịu trách nhiệm đảm bảo các điều kiện an toàn phương tiện và VLNCN trong suốt quá trình vận chuyển.

2. VLNCN được vận chuyển bằng các phương tiện vận tải (trừ ôtô chạy bằng ga, ôtô có hành khách, ôtô chạy bằng điện, khí và than, ôtô tự đổ, rơ moóc do ôtô kéo). Các phương tiện vận chuyển VLNCN phải đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, an toàn vận chuyển VLNCN theo quy định tại TCVN 4586-1997, được trang bị đầy đủ phương tiện phòng, chống cháy nổ và có người áp tải đi theo.

3. Người áp tải có thể là thợ mìn hoặc thủ kho VLNCN hoặc người bảo vệ. Người lái xe, người áp tải, người bảo vệ, công nhân xếp dỡ VLNCN phải được học tập các quy định an toàn về vận chuyển, bốc dỡ VLNCN.

4. Nghiêm cấm đối với các trường hợp: người lái xe kiêm nhiệm vụ áp tải; vận chuyển VLNCN cùng với các chất dễ cháy, dễ phát lửa, với phụ kiện nổ, với người và các hàng hóa khác.

5. Các đơn vị có nhu cầu vận chuyển VLNCN trên địa bàn tỉnh phải có giấy phép vận chuyển do Công an tỉnh cấp (trừ việc vận. chuyền, bốc dỡ trong phạm vi kho. xí nghiệp, công trường).

Điều 3. Giấy phép vận chuyển VLNCN;

1. Thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển VLNCN; Công an tỉnh Lai Châu.

2. Hồ sơ xin cấp giấy phép vận chuyển VLNCN:

a) Giấy đăng ký vận chuyển VLNCN (trong đó ghi rõ họ tên người áp tải, người điều khiển phương tiện, số hiệu phương tiện, tuyến đường đi, thời gian và số lượng VLNCN cần vận chuyển);

b) Lý lịch của người áp tải và người điều khiển phương tiện hay giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị hoặc công an xã, phường về lý lịch, tư cách đạo đức, tinh thần trách nhiệm. Người áp tải và người điều khiển phương tiện là người đã được huấn luyện về phòng cháy chữa cháv, về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến VLNCN và đã được cấp giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy và thẻ an toàn lao động;

c) Bản sao có công chứng giấy phép sử dụng VLNCN do Sở Công nghiệp cấp, hoặc giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp có kèm theo giấy đăng ký sử dụng VLNCN tại Sở Công nghiệp;

d) Hồ sơ kho bảo quản VLNCN của đơn vị;

e) Báo cáo VLNCN tồn kho tại thời điểm xin vận chuyển (trừ trường hợp xin vận chuyên lần đầu );

h) Lệnh xuất kho hoặc giấy báo hàng;

g) Biên bản kiểm tra điều kiện an toàn phòng, chống cháy nổ phương tiện vận chuyền VLNCN; giấy cam đoan bảo đảm điều kiện an toàn vận chuyển VLNCN; giấy đăng ký, đăng kiểm, giấy phép lái xe còn trong thời hạn giá trị.

Đối với các đơn vị nổ mìn trực tiêp (nổ mìn theo hộ chiếu) không có kho bảo quản VLNCN thì ngoài những thủ tục nêu trên (trừ văn bản xác nhận về kho) phải có thêm hộ chiếu nổ mìn cho mỗi đợt nổ được duyệt theo thẩm quyền.

3. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngàv làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an tỉnh phái kiểm tra hồ sơ và phương tiện vận chuyển. Nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép vận chuyển VLNCN cho đơn vị xin cấp. Trong trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin cấp.

4. Khi cần thiết chỉ cơ quan cấp giấy phép vận chuyển VLNCN mới có quyền gia hạn thời gian và thay đổi tuyến đường đã ghi trong giấy phép vận chuyển.

5. Người đến nhận giấy phép vận chuyển VLNCN ở cơ quan Công an tỉnh phải có giấy giới thiệu của đơn vị và giấy chứng minh nhân dân.

6. Khi hoàn thành việc vận chuyển VLNCN, Thủ trưởng đơn vị phải chứng nhận ngày hoàn thành việc vận chuyển vào giấv phép vận chuyển và nộp lại cơ quan Công an tỉnh trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc vận chuyển.

Chương IV

BẢO QUẢN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 1. Bảo quản VLNCN

1. VLNCN phải được bảo quản trong: kho chứa và việc bảo quản VLNCN được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn TCVN 4586-1997.

2. Các đơn vị sử dụng VLNCN, dịch vụ .nổ mìn phải sử dụng hệ thống sổ sách theo dõi VLNCN được quy định tại khoản 2, điều 3, chương. I Quy chế này và thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách theo dõi VLNCN tại kho; thực hiện chế độ trực bảo vệ kho; Thiết lập các biển báo, ký hiệu cảnh báo nguy hiểm tại các khu vực bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.

3. Trường hợp không có kho, đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải ký hợp đồng thuê kho của các đơn vị được phép sử dụng.

Điều 2. Kho chứa VLNCN:

1. Kho chứa VLNCN được phép xây dựng theo yêu cầu kết cấu xây dựng, nhiệm vụ, tính chất, thời hạn sử dụng. Địa điểm xây dựng và thiết kế kho chứa VLNCN phải có sự thống nhất của các cơ quan chức năng.

2. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, thỏa thuận địa điểm xây dựng kho chứa

VLNCN gửi đến công an tỉnh gồm:

a) Văn bản đề nghị kiểm tra, thoả thuận địa điểm xây dựng kho VLNCN

b) Bản sao có công chứng giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc phê duyệt thiết kế thi công công trình, hợp đồng nhận thầu, giấv uỷ quyền thực hiện hợp đồng thi công công trình;

3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Công nghiệp, Thanh tra Sở Lao động Thương binh & Xã hội kiểm tra thực tế, trả lời đơn vị.

4. Hồ sơ thiết kế kho VLNCN gửi đến Công an tỉnh, gồm:

a) Văn bản đề nghị thoả thuận thiết kế xây dựng kho VLNCN;

b) Bản sao có công chứng giấy phép hoạt động khoáng sản, hoặc quyết định trúng thầu, phê duyệt thiết kế thi công công trình, hợp đồng nhận thầu, giấy ủy quyền thực hiện hợp đồng thi công công trình;

c) Văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng .kho. của cấp có thẩm quyền;

d) Các bản vẽ công trình xây dựng và bản thuyết minh thể hiện nội dung các yêu cầu về quv mô, bảo vệ, PCCC, hệ thống chống sét, cung cấp điện, cung cấp nước.

5. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an tỉnh chủ trì, phối họp với Sở Công Nghiệp, Thanh tra Sở Lao động Thương binh & Xã hội kiểm tra thực tế và trả lời cho đơn vị bằng văn bản và kết qủa giải quyết hồ sơ;

6. Trước khi đưa kho vào sử dụng đơn vị phải báo cáo với Sở công Nghiệp, Thanh tra Sở Lao động Thương binh & Xã hội và Công an tỉnh để được kiểm tra, nghiệm thu đưa kho chứa VLNCN vảo sứ dụng. Khi nghiệm thu phải lập biên bản ghi rõ địa điểm, kiểu kho, sức chứa của kho bảo quản VLNCN theo tiêu chuẩn hiện hành;

7. Căn cứ biên bản nghiệm thu. Đơ vị sử dụng kho lập lý lịch kho gửi Sở Công nghiệp, Sở Lao động Thương Binh & Xã hội. Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.

Chương V

SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 1. Điều kiện sử dụng VLNCN:

1. Tất cả các đơn vị có nhu cầu sử dụng VLNCN, làm dịch vụ nổ mìn phải có đủ các điều kiện về chủ thể, cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ nghiệp vụ chuyên môn, sức khỏe, các điều kiện về môi trường, phòng chống cháy nổ được quy định tại mục I phần E Thông tư 02/2005/TT-BCN ngàv 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp.

2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng VLNCN, làm dịch vụ nổ mìn có trách nhiệm quản lý lao động, kiểm tra việc bảo quản, cấp phát, quy trình kỹ thuật khoan nổ, an toàn vệ sinh lao động trong quá trình sử dụng VLNCN

3. Trước khi tiến hành nổ mìn đơn vị phải thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phương biết về. địa điểm, thời gian, tín hiệu nổ mìn theo quv định.

4. Các đơn vị có nhu cầu nổ mìn nhưng không tự thực hiện được nếu thỏa thuận điều kiện quy định tại các điểm b.c điều IIItại quyết định này được quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn vị có khả năng làm dịch vụnổ mìn và không được phép trực tiếp thực hiện hoạt động nào liên quan đến VLNCN

Điều 2. Giấy phép sử dụng VLNCN;

1. Thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng VLNCN: Sở Công nghiệp có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng VLNCN theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh (Theo Quyết định số 28/2004/QĐ-UB ngày 07/6/2004).

2. Đối với giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Quốc phòng cấp. Trước khi sử dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu đơn vị phải:

a) Đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN. kho tàng, thiết kế hoặc phương án nổ mìn tại Sở Công nghiệp

b) Thỏa thuận các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội với Công an tỉnh;

c) Thông báo với Thanh tra lao động tỉnh về thời gian, địa điểm quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn và các điều kiện an toàn khác.

d) Báo cáo Sở Công nghiệp, Công an tỉnh về số lượng, chủng loại, chất lượng VLNCN đã sử dụng trên địa bàn và những vấn đề lien quan. Thời gian báo cáo trước ngày 25 của tháng cuối quý cuối năm.

3. Bản. sao. Hợp lệ giấy phép sử dụng VLNCN. Giấy đăng ký sử dụng VLNCN phải lưu giữ tại trụ sở điều hành. Khi bị mất giấy phép sử dụng vật liệu nổ phải khai báo với. Cơ quan Công an và Sở Công nghiệp trong thời gian sớm nhất.

Điều 3. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng VLNCN:

1. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép sử dụng VLNCNT;

b) Bản sao có công chứng quyết định thành lập đơn vị, hoặc giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh, hoặc giấy phép đầu tư;

c) Bản sao có công chứng giấy phép hoạt động khoáng sản đối với đơn vị hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc họp đồng nhận thầu, giấv ủy quyền thực hiện họp đồng thi công công trình. Trong các giấy tờ trên phải ghi rõ nhu cầu sử dụng VLNCN;

d) Thiết kế nổ mìn đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản quy mô công nghiệp; Phương án nổ mìn đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản, các hoạt động phục vụ mục đích sản xuất, đào tạo huấn luyện, nghiên cứu khoa học khác.

Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được lãnh đạo đơn vị duyệt. Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có di tích lịch sử văn hóa, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trong khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn thì thiết kế nổ mìn phải được Sở Công nghiệp phê duyệt.

e) Hồ sơ kho bảo quản VLNCN, thiết bị nổ mìn (nếu có sử dụng);

f) Bản sao có công chứng Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do Công an tỉnh cấp;

g) Quyết định bổ nhiệm Người chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho, bảo vệ của Thủ trưởng đơn vị (kèm Bản sao có công chứng các chứng chỉ hoặc văn bằng tốt nghiệp).

2. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp phải tiến hành kiểm tra, thẩm định. Nếu đơn vị đủ điều kiện thì cấp giấy phép sử dụng VLNCN, Nếu không đủ điều kiện, Sở Công nghiệp, phải trả lời cho đơn vị xin cấp giấy phép bằng văn bản và nêu rõ lý do chưa cấp.

3. Thời hạn của môt giấy phép sử dụng VLNCN:

a) Đối vói các đơn vị sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng phụ thuộc vào thời hạn .thi công công trình và thời hạn cấp cho phép không quá 02 năm.

b) Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời gian được phép hoạt động của mỏ và thời hạn cấp cho phép không quá 05 năm.

4. Cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN: Ba mươi ngày trước khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, đơn vị có nhu cầu tiếp tục sử dụng VLNCN phải lập hồ sơ gửi Sở công nghiệp tỉnh, gồm:

a). Đơn xin cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN;

b) Hồ sơ quy định tại khoản 1. điều 3, chương V Quy chế này và những bổ xung thay đổi (nếu có);

c) Giấy phép đang sử dụng.

5. Đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp lệ phí theo quy

định.

Điều 4. Thủ tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự:

1. Hồ sơ gửi đến Công an tỉnh, gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tụ để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;

b) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép đầu tư;

c) Bản khai lý lịch của chủ đơn vị kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự có xác nhận của cơ quan hoặc địa phương;

d) Danh sách người.lao động trong cơ sở hoặc bộ phận ngành, nghề kinh doanh có điều kiện của cơ sở;

e) Sơ đồ khu vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;

f) Biên bản kiểm tra xác nhận điều kiện về phòng cháy chữa cháy;

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an tỉnh phải giải quyết việc cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho đơn vị. Trường hợp không đủ điều kiện càn phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị biết.

3. Đơn vị được cấpgiấy xác nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự phải nộp lệ phí theo quy định.

Điều 5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký VLNCN:

1. Trước khi sử dụng VLNCN. đơn vị được cấp giấv phép sử dụng VLNCN phải đăng ký VLNCN tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Hồ sơ xin đăng ký VLNCN, gồm:

a) Tờ khai đăng ký VLNCN theo mẫu quy định tại Thông tư số 23/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;

b) Tóm tắt lý lịch VLNCN theo mẫu quy định tại Thông tư 23/2003/TT- BLĐTBXH ngày 03 tháng 11 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội:

c) Bản sao có công chứng giấy phép sử dụng VLNCN;

d) Bản sao có công chứng các chứng chỉ hoặc văn bằng tốt nghiệp của Người chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho của Thủ trưởng đơn vị.

3. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội phải tiến hành đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký, phải thông báo cho đơn vị bằng văn bản.

Chương VI

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 1. Nghiêm cấm mọi hoạt động sản xuất, chế thử, mua bán, trao đổi, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu nổ trên địa bàn tỉnh trái với quy định của pháp luật và Quy chế này,

Điều 2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý kinh doanh cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính được xác định theo lĩnh vực quản lý nhà nước.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thị xã tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành Quy chế này và những quy định khác liên quan đến VLNCN đối với các đơn vị hoạt động có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các ngành, địa phương, các đơn vị phản ánh về Sở Công nghiệp để tổng hợp trình ỦY ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lò Văn Giàng