QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
------------------------------------
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Tổng Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
XỬ LÝ RỦI RO VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ,
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /QĐ-HĐQL ngày 17 tháng 3 năm 2008 của Hội đồng Quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
_________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Chủ đầu tư, Nhà xuất khẩu (gọi chung là khách hàng) có quan hệ vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước với Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
1.1. Gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng như:
1.1.1. Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại về tài sản, hàng hoá của khách hàng;
1.1.2. Bị mất năng lực hành vi dân sự; bị chết, mất tích không còn tài sản để trả nợ và không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả năng trả nợ thay cho khách hàng (đối với khách hàng là cá nhân);
1.1.3. Giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Thực hiện chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, giao Công ty cho tập thể người lao động, bán Công ty Nhà nước) theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có khó khăn về tài chính nhất thiết phải được xử lý (đối với khách hàng là Công ty Nhà nước).
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (gồm: Hội sở chính; Sở giao dịch I, II và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển các khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau đây gọi chung là Chi nhánh Ngân hàng Phát triển).
Điều 2. Phạm vi xử lý rủi ro
Tuỳ theo mức độ rủi ro mà xử lý một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc, lãi) vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Điều 3. Biện pháp xử lý rủi ro
Một dự án vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, có thể được áp dụng đồng thời các biện pháp xử lý rủi ro sau:
1. Gia hạn nợ;
2. Khoanh nợ;
3. Xoá nợ (gốc, lãi);
4. Bán nợ.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý rủi ro
1. Chỉ xem xét xử lý rủi ro cho khách hàng vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển theo đúng cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký và gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng hoặc thực hiện chuyển đổi sở hữu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhất thiết phải được xử lý.
2. Việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện cho từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào khả năng tài chính của khách hàng; mức độ thiệt hại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
3. Chỉ xem xét áp dụng biện pháp xoá nợ cho khách hàng sau khi đã thực hiện các biện pháp tận thu theo quy định (bao gồm cả việc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam) mà khách hàng vẫn không còn nguồn để trả nợ.
4. Các khoản nợ đã được xử lý khoanh nợ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì thời gian khoanh nợ không tính vào thời gian vay vốn (thời hạn cho vay) ghi trong Hợp đồng tín dụng đã ký.
Điều 5. Thời điểm thẩm định hồ sơ xử lý rủi ro
1. Việc xem xét, xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng được thực hiện định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với trường hợp chuyển đổi sở hữu Công ty Nhà nước, việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện trên cơ sở thực tế phát sinh theo quy định của pháp luật về chuyển đổi sở hữu Công ty Nhà nước.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro trên cơ sở đề nghị của khách hàng để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
Điều 6. Các trường hợp không thuộc đối tượng xử lý rủi ro
1. Các dự án vay vốn ODA, các dự án thuộc các Quỹ quay vòng do Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và quyết định cho vay.
2. Các khoản nợ đã được xử lý theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp khách hàng bị giải thể, phá sản theo quyết định của pháp luật hoặc khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích sau khi đã xử lý xong tài sản để thu nợ). Trường hợp đặc biệt, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I
NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ RỦI RO
Điều 7. Nguyên nhân rủi ro được xử lý nợ
1. Khách hàng gặp khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký do một trong những nguyên nhân rủi ro bất khả kháng sau đây:
1.1. Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại về tài sản, hàng hoá của khách hàng.
1.2. Bị mất năng lực hành vi dân sự; bị chết, mất tích không còn tài sản để trả nợ và không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả năng trả nợ thay cho khách hàng (đối với khách hàng là cá nhân).
1.3. Giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Khách hàng là Công ty Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, giao Công ty cho tập thể người lao động, bán Công ty Nhà nước) theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký, nhất thiết phải được xử lý.
Điều 8. Biện pháp xử lý rủi ro
1. Gia hạn nợ
1.1. Gia hạn nợ là việc kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ (gốc, lãi) vượt quá thời hạn cho vay quy định trong Hợp đồng tín dụng đã ký.
1.2. Gia hạn nợ được thực hiện đối với khách hàng:
1.2.1. Tạm thời có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký do một trong những nguyên nhân: Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại về tài sản, hàng hoá của khách hàng.
1.2.2. Thực hiện chuyển đổi sở hữu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký, nhất thiết phải được xử lý tài chính.
2. Khoanh nợ
2.1. Khoanh nợ là biện pháp tạm thời chưa thu nợ (gốc, lãi) trong một thời gian nhất định và không tính lãi trên số nợ gốc được khoanh trong thời gian đó.
Trong thời gian khoanh nợ, nếu khách hàng có khả năng trả nợ, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xác định kỳ hạn, mức trả nợ trong từng kỳ hạn,... và yêu cầu khách hàng trả nợ gốc để thu hồi vốn cho Nhà nước.
2.2. Khoanh nợ được thực hiện đối với khách hàng:
2.2.1. Có khó khăn về tài chính, không thể sản xuất kinh doanh bình thường hoặc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, không trả được nợ vay cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký do một trong những nguyên nhân: Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại về tài sản, hàng hoá của khách hàng.
2.2.2. Thực hiện chuyển đổi sở hữu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có khó khăn về tài chính, không trả được nợ vay cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký, nhất thiết phải được xử lý tài chính.
3. Xoá nợ
3.1. Xoá nợ là biện pháp không thu nợ gốc, nợ lãi đối với khách hàng gặp rủi ro không còn khả năng trả nợ sau khi đã áp dụng mọi biện pháp để tận thu và xử lý nợ theo quy định.
3.2. Xoá nợ được áp dụng đối với khách hàng:
3.2.1. Có khó khăn về tài chính, không trả được một phần (hoặc toàn bộ) nợ vay cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký do một trong những nguyên nhân dưới đây:
a) Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến tranh, rủi ro chính trị, rủi ro do thay đổi chính sách của Nhà nước trực tiếp gây thiệt hại một phần (hoặc toàn bộ) tài sản, hàng hoá của dự án mà tài sản, hàng hoá bị thiệt hại đó không có khả năng khôi phục được.
b) Bị mất năng lực hành vi dân sự; bị chết, mất tích không còn tài sản để trả nợ và không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả năng trả nợ thay cho khách hàng (đối với khách hàng là cá nhân).
c) Giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc phá sản theo quyết định của Toà án.
3.2.2. Thực hiện chuyển đổi sở hữu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có khó khăn về tài chính, không trả được nợ vay cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký, nhất thiết phải được xử lý: được xem xét xoá nợ lãi; Tổng số nợ lãi được xoá tối đa không vượt quá số lỗ luỹ kế còn lại (sau khi đã được xử lý tài chính theo quy định của pháp luật) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
4. Bán nợ
4.1. Bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ (Ngân hàng Phát triển Việt Nam) chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ (Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp) và nhận thanh toán từ bên mua nợ.
4.2. Bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được thực hiện đối với các trường hợp sau:
4.2.1. Khách hàng gặp rủi ro do một trong những nguyên nhân quy định tại Điều 7 của Quy chế này sau khi đã áp dụng biện pháp xử lý gia hạn nợ và khoanh nợ.
4.2.2. Khách hàng đã được gia hạn nợ và khoanh nợ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn không trả được nợ vay như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký và gặp rủi ro do một trong những nguyên nhân quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
4.3. Trường hợp bán nợ không thuộc quy định nêu trên, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
Mục II
HỒ SƠ XỬ LÝ RỦI RO
Điều 9. Hồ sơ xử lý rủi ro chung
1. Văn bản đề nghị xử lý rủi ro của khách hàng hoặc đại diện khách hàng theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ) hoặc văn bản đề nghị mua nợ của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (đối với trường hợp bán nợ) (bản chính).
2. Văn bản đề nghị xử lý rủi ro cho khách hàng (đối với khách hàng là Công ty Nhà nước) của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên theo phân cấp quản lý (trừ trường hợp bán nợ) (bản chính).
3. Phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh khả thi và kế hoạch trả nợ sau khi được gia hạn nợ, khoanh nợ của khách hàng có sự chấp thuận của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển (đối với trường hợp gia hạn nợ, khoanh nợ) (bản chính).
4. Báo cáo tài chính 2 năm và quý gần nhất, đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro của khách hàng (đối với khách hàng là pháp nhân) hoặc văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cư trú về tình hình tài chính của khách hàng (đối với khách hàng là thể nhân) (bản chính).
5. Báo cáo kiểm toán năm gần nhất đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro (đối với khách hàng thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật) (bản sao theo quy định của pháp luật).
6. Hợp đồng tín dụng và Phụ lục Hợp đồng tín dụng (nếu có); Hợp đồng bảo lãnh (đối với trường hợp được bảo lãnh) (bản sao có xác nhận sao y bản chính của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển).
7. Khế ước vay vốn, Khế ước nhận nợ vay bắt buộc (đối với trường hợp được bảo lãnh) (bản sao có xác nhận sao y bản chính của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển).
8. Bản đối chiếu nợ vay đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro giữa Chi nhánh Ngân hàng Phát triển và khách hàng (bản chính).
9. Tờ trình của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển (bản chính).
10. Văn bản đề nghị xử lý rủi ro cho khách hàng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bản chính).
Điều 10. Hồ sơ xử lý rủi ro đối với trường hợp cụ thể
Ngoài hồ sơ xử lý rủi ro chung nêu trên, đối với từng trường hợp cụ thể hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
1. Trường hợp khách hàng bị thiệt hại về tài sản, hàng hoá do nguyên nhân khách quan (thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn,...) gây ra:
1.1. Biên bản xác định thiệt hại (bản chính).
- Thời điểm lập biên bản xác định thiệt hại: ngay sau khi xảy ra thiệt hại.
- Biên bản xác định thiệt hại phải ghi rõ mức độ (số lượng) và giá trị thiệt hại của từng loại tài sản, hàng hoá.
- Thành phần tham gia xác định thiệt hại gồm: khách hàng, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương (như: Ủy ban nhân dân cấp xã (phường); cơ quan tài chính cấp huyện (quận); các cơ quan chức năng khác có liên quan (như: cơ quan phòng cháy chữa cháy, cơ quan phòng chống bão lụt, cơ quan thú y,... tuỳ theo từng trường hợp cụ thể).
1.2. Căn cứ vào biên bản xác định thiệt hại quy định tại điểm 1.1 nêu trên, khách hàng và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển lập biên bản xác định mức độ (số lượng) và giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại hình thành từ vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Trường hợp khách hàng là Công ty Nhà nước chuyển đổi sở hữu:
2.1. Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp kèm bản kê chi tiết công nợ thực tế phải trả tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của cơ quan có chức năng (bản sao theo quy định của pháp luật).
2.2. Quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao theo quy định của pháp luật).
3. Trường hợp khách hàng là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự: Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án nhân dân (bản sao theo quy định của pháp luật).
4. Trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết hoặc bị tuyên bố là đã chết, phải có một trong các văn bản sau (bản chính hoặc bản sao theo quy định của pháp luật):
4.1. Giấy chứng tử.
4.2. Quyết định tuyên bố một người là đã chết của Toà án nhân dân.
4.3. Văn bản xác nhận của cơ quan Công an nơi quản lý hộ khẩu hoặc của chính quyền địa phương nơi cư trú.
5. Trường hợp khách hàng là cá nhân bị tuyên bố là mất tích: Quyết định tuyên bố một người mất tích của Toà án nhân dân (bản sao theo quy định của pháp luật).
6. Trường hợp khách hàng bị giải thể:
6.1. Quyết định giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao theo quy định của pháp luật);
6.2. Quyết định phê duyệt phương án giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao theo quy định của pháp luật);
6.3. Báo cáo tài chính (quyết toán) về giải thể doanh nghiệp của Hội đồng giải thể (bản sao theo quy định của pháp luật).
7. Trường hợp khách hàng bị phá sản:
7.1. Quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản của Toà án (bản sao theo quy định của pháp luật);
7.2. Quyết định tuyên bố khách hàng bị phá sản của Toà án (bản sao theo quy định của pháp luật).
Điều 11. Lưu giữ hồ sơ xử lý rủi ro
1. Tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển:
- Trường hợp khách hàng đủ điều kiện xử lý rủi ro: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển sao một bộ hồ sơ để lưu, bộ chính gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thẩm tra và lưu giữ.
- Trường hợp khách hàng không đủ điều kiện xử lý rủi ro: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển lưu giữ hồ sơ hoặc trả lại cho khách hàng theo yêu cầu của khách hàng. Việc trả lại hồ sơ cho khách hàng phải có biên bản giao nhận theo đúng quy định (Chi nhánh Ngân hàng Phát triển sao một bộ hồ sơ để lưu giữ).
2. Tại Hội sở chính Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
Hội sở chính Ngân hàng Phát triển Việt Nam lưu giữ bộ hồ sơ chính do Chi nhánh Ngân hàng Phát triển gửi. Trường hợp khách hàng không đủ điều kiện xử lý rủi ro, Hội sở chính có thể trả lại hồ sơ cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển theo yêu cầu của Chi nhánh.
Mục III
THẨM ĐỊNH HỒ SƠ VÀ XỬ LÝ RỦI RO
A. TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
Điều 12. Trình tự, thủ tục tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xử lý rủi ro
1. Lập và tiếp nhận hồ sơ xử lý rủi ro.
1.1. Khách hàng có các khoản nợ đề nghị xử lý rủi ro có trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên và gửi đến Chi nhánh Ngân hàng Phát triển nơi khách hàng giao dịch.
Khách hàng chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu trong hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro.
1.2. Trường hợp khách hàng bị chết, mất tích không có người thừa kế thì Chi nhánh Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã (phường) và các cơ quan có liên quan lập hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro theo đúng quy định.
1.3. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xử lý rủi ro do khách hàng gửi đến. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển phải kiểm tra và yêu cầu khách hàng bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định nêu trên.
2. Thẩm định hồ sơ xử lý rủi ro.
2.1. Căn cứ vào hồ sơ xử lý rủi ro do khách hàng gửi đến, kết hợp với việc kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng và các nguồn thông tin khác có liên quan, trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm phân tích, thẩm định các nội dung sau:
2.1.1. Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro;
2.1.2. Đối tượng xử lý rủi ro;
2.1.3. Tình hình triển khai thực hiện dự án (mục đích sử dụng vốn vay, các nguồn vốn tham gia đầu tư thực hiện dự án, thời gian dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng,...);
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế của dự án từ khi vay vốn đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro;
2.1.5. Tình hình tài chính của khách hàng trong 02 năm và quý gần nhất, đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro; uy tín (tình hình vay và trả nợ vay) của khách hàng đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác;
2.1.6. Nguyên nhân dẫn đến khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
2.1.7. Các biện pháp Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã áp dụng để thu hồi nợ (kể cả việc khách hàng đã được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro);
2.1.8. Thực trạng (số lượng, giá trị trên sổ sách và trên thực tế) của tài sản bảo đảm tiền vay (bao gồm cả tài sản thế chấp (nếu có) và tài sản hình thành từ vốn vay);
2.1.9. Tính khả thi và hiệu quả của phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ sau khi áp dụng biện pháp xử lý rủi ro cho khách hàng;
2.1.10. Biện pháp xử lý rủi ro được đề nghị.
3. Sau khi thẩm định, trường hợp:
3.1. Khách hàng không đủ điều kiện xử lý rủi ro theo quy định: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển có văn bản trả lời khách hàng (trong đó nêu rõ lý do) và yêu cầu khách hàng tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay như cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký.
3.2. Khách hàng đủ điều kiện trình xử lý rủi ro theo quy định: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển có ý kiến bằng văn bản (kèm theo toàn bộ hồ sơ đề nghị xử lý) báo cáo Ngân hàng Phát triển Việt Nam để xem xét, giải quyết.
B. TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Điều 13. Trình tự thẩm định hồ sơ xử lý rủi ro
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro do Chi nhánh Ngân hàng Phát triển gửi, Hội Sở chính có trách nhiệm kiểm tra lại kết quả thẩm định của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển, trường hợp:
1. Khách hàng không đủ điều kiện xử lý rủi ro theo quy định: Ngân hàng Phát triển Việt Nam có văn bản trả lời Chi nhánh, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu Chi nhánh Ngân hàng Phát triển đôn đốc khách hàng tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay theo cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Hợp đồng tín dụng) đã ký.
2. Khách hàng đủ điều kiện xử lý rủi ro theo quy định: Ngân hàng Phát triển Việt Nam xử lý theo thẩm quyền hoặc có văn bản báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
Mục IV
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM XỬ LÝ RỦI RO
Điều 14. Thẩm quyền xử lý rủi ro
1. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định gia hạn nợ không vượt quá 1/3 thời hạn cho vay ghi trong Hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu và tổng thời hạn vay vốn sau khi gia hạn nợ không vượt quá thời hạn cho vay tối đa theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Trường hợp thời hạn gia hạn nợ vượt quy định nêu trên và các trường hợp đề nghị khoanh nợ, xoá nợ, bán nợ,…Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
Điều 15. Thực hiện xử lý rủi ro
1. Căn cứ quyết định xử lý rủi ro của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn các Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tổ chức thực hiện việc gia hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ, bán nợ theo quy định.
2. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm thực hiện việc xử lý rủi ro cho khách hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đồng thời theo dõi, đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ các cam kết của mình như đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, trả nợ vay,... sau khi được xử lý nợ.
Điều 16. Công tác kiểm tra
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra trước, trong quá trình xử lý và sau khi được xử lý rủi ro, nếu phát hiện những sai sót, vướng mắc cần giải quyết kịp thời hoặc báo cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Chương III
TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 17. Trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro
1. Việc trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Thông tư số 111/2007/TT-BTC ngày 12/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Hàng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
3. Cuối năm, khoản dự phòng rủi ro đã trích không sử dụng hết được để lại bù đắp rủi ro cho những năm sau. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp các tổn thất, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các quy định liên quan đến công tác xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước không đề cập trong Quy chế này, được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30/8/2007 của Bộ Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 20. Tổng Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này./.