NGHỊ QUYẾT
Quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
_____
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 61/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư;
Xét Tờ trình số 123/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nguyên tắc, mục tiêu và các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức có sử dụng lao động (gọi tắt là tổ chức) trên địa bàn tỉnh;
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh;
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 2. Nguyên tắc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, quản lý của chính quyền; vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả trong thực hiện dân chủ ở cơ sở; bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân.
4. Thực hiện dân chủ ở cơ sở phải thường xuyên, liên tục; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở phải kịp thời, nghiêm túc, phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị; gắn thực hiện dân chủ ở cơ sở với công tác cải cách hành chính và việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Điều 3. Mục tiêu thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. 100% người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; thành viên Ban Thanh tra nhân dân, thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thực hiện dân chủ ở cơ sở; Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận, Tổ soạn thảo hương ước, quy ước được tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
2. 100% cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương thực hiện tuyên truyền, quán triệt, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. 100% cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương phổ biến, triển khai và tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện dân chủ ở cơ sở, thực hiện chuyển đổi số trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
4. 100% cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở; thôn, tổ dân phố ban hành hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022, Nghị định số 61/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
5. 100% cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương hỗ trợ, tạo điều kiện để Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và phát huy hiệu quả hoạt động tại cơ sở.
Điều 4. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
a) Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phát huy dân chủ trong thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước trong thực hiện dân chủ cơ sở. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thực hiện dân chủ ở cơ sở cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, thành viên Ban Thanh tra nhân dân, thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
c) Cán bộ, công chức, viên chức chủ động nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết để cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với tình hình thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch, chương trình phổ biến giáo dục pháp luật có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương;
b) Phát huy vai trò của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, người có uy tín trong cộng đồng dân cư trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở đến người dân trên địa bàn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương đa dạng các hình thức tổ chức, phương pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu thực tiễn, bảo đảm thực chất, hiệu quả, tạo sức lan tỏa trong Nhân dân;
c) Tăng cường tuyên truyền về các nội dung Nhân dân bàn và quyết định; hình thức Nhân dân bàn và quyết định được quy định trong Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở để Nhân dân nắm rõ được quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở, góp phần nâng cao hiệu quả của các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; bảo đảm công khai đầy đủ nội dung thông tin theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và pháp luật khác có liên quan để Nhân dân được biết, kiểm tra, giám sát;
d) Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, cấp huyện trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; nghiên cứu nắm chắc đặc điểm, tình hình của từng địa bàn, đối tượng cần được tuyên truyền pháp luật để có nội dung, phương pháp tuyên truyền phù hợp;
đ) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương căn cứ tình hình thực tiễn tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở nhằm nâng cao hiểu biết, để thực hiện tốt Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, vai trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai, minh bạch, giải quyết những vấn đề cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân quan tâm kiến nghị, phản ánh chính đáng trong phạm vi lãnh đạo, quản lý; phải có trách nhiệm tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân bàn, tham gia ý kiến, đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố nêu cao tinh thần, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm đúng quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, minh bạch các nội dung phải công khai để Nhân dân giám sát việc thực hiện; nêu cao tinh thần phục vụ, tôn trọng quyền làm chủ của Nhân dân;
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản chỉ đạo triển khai, quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành, bảo đảm cho Nhân dân được tham gia giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, giám sát cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ;
d) Hàng năm, xem xét mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại hàng năm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
4. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
a) Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp tích cực, chủ động phối hợp với cơ quan tuyên giáo, thông tin, truyền thông, báo chí làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tầng lớp Nhân dân về vai trò, ý nghĩa của các phong trào thi đua, tuyên truyền và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở;
b) Tổ chức các cuộc vận động, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, làm tốt công tác phát hiện và kịp thời biểu dương, tôn vinh khen thưởng tập thể, cá nhân, các gương điển hình tiên tiến có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở;
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở, xử lý nghiêm minh tổ chức, đơn vị, cá nhân quan liêu, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số, kinh tế số
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xây dựng và thực hiện dân chủ ở cơ sở như: xây dựng chuyên trang thông tin điện tử thực hiện dân chủ ở cơ sở, xây dựng phần mềm quản lý thông tin thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nền tảng công nghệ số trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số, kinh tế số;
c) Theo chức năng nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh, của ngành, địa phương để phục vụ chuyển đổi số. Từng bước xây dựng, ứng dụng, phát triển và hoàn thiện nền tảng chuyển đổi số trên các lĩnh vực chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và công dân số để người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ, tiện ích thuận lợi, đồng thời tham gia, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nước;
d) Vận dụng, phát huy ưu thế của mạng nội bộ, Cổng Thông tin điện tử, Trang Thông tin điện tử, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật trong việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở. Sử dụng hòm thư điện tử, mạng xã hội để tiếp nhận ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin, mã QRcode tại bộ phận một cửa để người dân tiếp cận thanh toán tiện ích công, đánh giá công tác tiếp công dân, giải quyết các thủ tục hành chính.
6. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện dân chủ tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; tiếp nhận, xem xét xử lý đối với hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
7. Nâng cao chất lượng hoạt động và phát huy vai trò của Ban Thanh tra nhân dân trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng ở địa phương
a) Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, lựa chọn, bố trí những người có phẩm chất, năng lực tốt, được tín nhiệm vào Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện; tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật và kế hoạch đề ra.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí bảo đảm để triển khai thực hiện Nghị quyết được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVII, kỳ họp thứ hai mươi bảy thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 05 tháng 8 năm 2024./.