• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/08/1995
  • Ngày hết hiệu lực: 01/10/2002
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Số: Không số
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Định, ngày 6 tháng 7 năm 1995

PHÁP LỆNH

Xử lý vi phạm hành chính

 _______

Để đấu tranh phòng và chống vi phạm hành chính, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước;

Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 6 về công tác xây dựng pháp luật năm 1995;

Pháp lệnh này quy định về xử lý vi phạm hành chính.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Xử lý vi phạm hành chính

1. Xử lý vi phạm hành chính nói trong Pháp lệnh này bao gồm xử phát vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính khác.

2. Xử phát vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

3. Các biện pháp xử lý hành chính khác được áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại các điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Pháp lệnh này.

Điều 2. Thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác

Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt đối với từng loại hành vi vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước, quy định chế độ giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, dựa vào cơ sở giáo dục, dựa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

1. Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Cá nhân chỉ bị áp dụng các biện pháp hành chính khác trong các trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Pháp lệnh này.

3. Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý phải được tiến hành nhanh chóng, công minh; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật.

4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

5. Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.

6. Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh, phòng, chống vi phạm hành chính

1. Cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là tổ chức) và mọi công dân phải nghiêm chỉnh tuân thủ những quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, các tổ chức có nhiệm vụ giáo dục các thành viên thuộc tổ chức mình về ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, các quy tắc của cuộc sống xã hội, kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây ra vi phạm hành chính trong tổ chức mình.

2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Nghiêm cấm việc lạm dụng quyền hạn, sách nhiễu, dung túng, bao che, xử lý không nghiêm minh vi phạm hành chính.

3. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính.

4. Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân có quyền giám sát việc thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính, phát hiện và tố cáo mọi hành vi vi phạm hành chính và những hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

Điều 5. Các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính

1. Các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính bao gồm:

a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;

b) Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện và những người thuộc lực lượng Công an nhân dân nếu thực hiện vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với các công dân khác; trong trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng một số giấy phép hoạt động vì mục đích an ninh, quốc phòng thì người xử phạt không trực tiếp xử lý mà đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội, Công an có thẩm quyền xử lý theo Điều lệnh kỷ luật;

c) Tổ chức phải chịu trách nhiệm về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;

d) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

2. Các biện pháp xử lý hành chính khác quy định tại các điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Pháp lệnh này không áp dụng đối với người nước ngoài.

Điều 6. Xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính

1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50.000 đồng.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính thì có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này; khi phạt tiền đối với họ thì người có thẩm quyền áp dụng mức phạt thấp hơn so với mức phạt đối với người thành niên.

2. Người chưa thành niên vi phạm hành chính gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp người chưa thành niên không có tiền nộp phạt về bồi thường thiệt hại thì cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải nộp phạt thay.

4. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Pháp lệnh này, thì có thể bị đưa vào trường giáo dưỡng.

Chính phủ quy định chế độ giáo dưỡng thích hợp đối với các đối tượng từ đủ 12 tuổi đến dưới 15 tuổi và từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Điều 7. Tình tiết giảm nhẹ

Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

1. Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

2. Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra.

3. Người vi phạm là phụ nữ có thai; người già yếu; người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

4. Vi phạm do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không tự mình gây ra hoàn ảnh đó;

5. Vi phạm do trình độ lạc hậu.

Điều 8. Tình tiết tăng nặng

Chỉ những tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng:

1. Vi phạm có tổ chức;

2. Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

3. Xúi giục lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị phụ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm;

4. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác;

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

6. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;

7. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;

8. Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.

Điều 9. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện; thời hạn trên được tính là hai năm đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính, xây dựng, môi trường, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, các hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả; nếu quá các thời hạn nói trên thì không xử phạt, những có thể bị áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này.

2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, thì bị xử phạt hành chính nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính; thời hiệu xử phát hành chính là ba tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ.

3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu các nhân, tổ chức có vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 10. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu quá một năm, kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm, thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác, nếu quá hai năm kể từ ngày thi hành xong quyết định xử lý, nếu có tiến bộ thực sự, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú xác nhận, thì được coi như chưa bị áp dụng biện pháp đó.

Chương II

CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 11. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính

1. Đối với mỗi vi phạm hành chính cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép;

b) Tịch thi tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp dưới đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng;

d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại.

4. Việc áp dụng hình thức xử phạt đối với từng vi phạm hành chính được quy định trong các văn bản pháp luật có quy định về xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 12. Cảnh cáo

Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quyết định bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác quy định trong các văn bản pháp luật có quy định về xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 13. Phạt tiền

1. Phạt tiền từ 5.000 đồng đến 200.000 đồng đối với vi phạm hành chính nhỏ, chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn về tài sản.

2- Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

3- Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính có nhiều tình tiết tăng nặng trong các lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế, tài chính, môi trường, nhà ở, đất đai, đê điều, xây dựng, văn hoá, thông tin, hàng hải, hàng không, nghiên cứu, thăm dò, khai thác dầu khí, tài nguyên thiên nhiên khác và những lĩnh vực khác do Chính phủ quy định.

Điều 14. Tước quyền sử dụng giấy phép.

Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc không thời hạn được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng quy tắc sử dụng giấy phép. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép.

Thẩm quyền và thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép do Chính phủ quy định.

Điều 15. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là việc sung vào quỹ Nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính.

Không tịch thu tang vật, tiền, phương tiện bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.

Điều 16. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

Cá nhân, tổ chức phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính của mình gây ra hoặc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện thực hiện thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng các biện pháp cưỡng chễ thi hành. Mọi chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chễ do cá nhân, tổ chức vi phạm chịu.

Điều 17. Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra.

Việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra được tiến hành theo nguyên tắc thoả thuận giữa các bên.

Đối với những thiệt hại đến 1.000.000 đồng mà các bên không tự thoả thuận được thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức bồi thường; những thiệt hại từ trên 1.000.000 đồng được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Điều 18. Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra.

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính mà gây ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh, gây náo động làm mất sự yên tĩnh chung, thì phải đình chỉ ngay các hành vi vi phạm đó và phải thực hiện các biện pháp để khắc phục; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện thực hiện thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành. Mọi chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chễ do cá nhân, tổ chức vi phạm chịu.

Điều 19. Tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại.

Vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hạu là tang vật vi phạm hành chính phải bị tiêu huỷ.

Chương III

CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH KHÁC

Điều 20. Các biện pháp xử lý hành chính khác

1. Các biện pháp xử lý hành chính khác bao gồm:

a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

b) Đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Đưa vào cơ sở giáo dục;

d) Đưa vào cơ sở chữa bệnh;

đ) Quản chế hành chính.

2. Điều kiện áp dụng các biện pháp nói tại khoản 1 Điều này được quy định tại các điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Pháp lệnh này.

Điều 21. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Người nhiều lần có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục; người nghiện ma tuý, người mại dâm nhưng chưa đến mức đưa vào cơ sở chữa bệnh thì áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong thời hạn từ ba tháng đến sáu tháng.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức xã hội tại cơ sở và gia đình quản lý, giáo dục các đối tượng này.

Điều 22. Đưa vào trường giáo dưỡng.

1. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này, thì được đưa vào trường giáo dưỡng trong thời hạn từ sáu tháng đến hai năm để học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của trường.

2. Đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:

a) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có các dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng quy định tại Bộ luật hình sự;

b) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có các dấu hiệu của một tội phạm ít nghiêm trọng quy định tại Bộ luật dân sự, đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà vẫn không chịu sửa chữa;

c) Người từ đủ 12 tuổi đến 18 tuổi nhiều lần có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội, đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà vẫn không chịu sửa chữa.

3. Bộ Nội vụ thống nhất quản lý các trường giáo dưỡng, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc tổ chức quản lý các trường giáo dưỡng phù hợp cho lứa tuổi từ đủ 12 tuổi đến dưới 15 tuổi và từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Điều 23. Đưa vào cơ sở giáo dục.

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm tài sản của Nhà nước, tài sản của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tài sản của các tổ chức nước ngoài, tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài và vi phạm trật tự, an toàn xã hội có tính chất thường xuyên nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà vẫn không chịu sửa chữa, thì đưa vào cơ sở giáo dục để học tập, lao động trong thời hạn từ sáu tháng đến hai năm.

2. Không đưa vào cơ sở giáo dục người chưa đủ 18 tuổi, nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi.

3. Bộ Nội vụ quản lý các cơ sở giáo dục, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức, quản lý các cơ sở giáo dục.

Điều 24. Đưa vào cơ sở chữa bệnh.

1. Người nghiện ma tuý, người mại dâm có tính chất thường xuyên, đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà vẫn không chịu sửa chữa, thì đưa vào cơ sở chữa bệnh để chữa bệnh, học tập và lao động trong thời hạn từ ba tháng đến một năm.

2. Không đưa vào cơ sở chữa bệnh người chưa đủ 18 tuổi, nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý các cơ sở chữa bệnh, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Nội vụ trong việc tổ chức, quản lý, bảo vệ các cơ sở chữa bệnh.

Điều 25. Quản chế hành chính.

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này phải cư trú, làm ăn sinh sống ở một địa phương nhất định và chịu sự quản lý, giáo dục của Chính quyền, nhân dân địa phương trong thời hạn từ sáu tháng đến hai năm.

2. Đối tượng bị quản chế hành chính là người có hành vi vi phạm pháp luật phương hại đến lợi ích quốc gia những chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Không áp dụng quản chế hành chính đối với người dưới 18 tuổi.

4. Bộ Nội vụ thống nhất chỉ đạo việc quản chế hành chính.

Chương IV

THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 26. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

d) Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra đến 500.000 đồng;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

e) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh, gây náo động làm mất sự yên tĩnh chung;

g) Tiêu huỷ những vật phẩm độc hại gây ảnh hưởng cho sức khoẻ con người;

h) Quyết định việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Điều 27. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Uỷ ban nhân dân huyện, quân, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Quyết định việc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này, trừ trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan Nhà nước cấp trên cấp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép.

Điều 28. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng;

d) Quyết định đưa vào cơ sở giáo dục;

đ) Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh;

e) Quyết định quản chế hành chính;

g) áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này, trừ trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan Nhà nước cấp trên cấp, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép.

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan cảnh sát, cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, bộ đội biên phòng

1. Chiến sĩ cảnh sát nhân dân, bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;

c) Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra đến 500.000 đồng.

3. Trưởng Công an phường được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh này, trừ quyết định việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

4. Trưởng Công an cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép thuộc thẩm quyền, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này.

5. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông trật tư, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Trưởng phòng Cảnh sát kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát hình sự, Trưởng phòng xuất cảnh, nhập cảnh, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát đặc nhiệm ở Trung ương, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập, Chỉ huỷ trưởng Trạm Công an cửa khẩu, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Trưởng đồn biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép trong các lĩnh vực, phạm vi thuộc thẩm quyền, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng do vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này.

6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép điều khiển, giấy phép lưu hành phương tiện giao thông; giấy phép quản lý vũ khí, chất nổ và các loại giấy phép khác do ngành Công an cấp, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này.

7. Cục trưởng Cục cảnh sát kinh tế, Cục trưởng Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cục trưởng Cục cảnh sát hình sự, Cục trưởng Cục quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, Cục trưởng Cục cảnh sát giao thông trật, Cục trưởng Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này.

Điều 30. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Hải quan

1. Thủ trưởng trực tiếp của nhân viên Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

2. Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan cấp tỉnh, Trưởng hải quan cửa khẩu có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.

3. Giám đốc Hải quan cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại.

Điều 31. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan kiểm lâm

1. Nhân viên kiểm lâm đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.

2. Trạm trưởng Trạm kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm lưu động có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.

3. Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt kiểm soát lâm sản có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.

4. Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

5. Cục trưởng Cục kiểm lâm có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền, tịch thu tang vật, phương tiên được sử dụng để vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này.

Điều 32. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế

Trừ trường hợp Luật có quy định khác về mức phạt, những người sau đây có quyền xử phạt:

1. Nhân viên thuế vụ đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.

2. Trưởng Trạm thuế, Đội trưởng Đội thuế có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

3. Chi Cục trưởng Chi cục thuế có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.

4. Cục trưởng Cục thuế có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

2. Đội trưởng Đội quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng và tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại.

3. Chi Cục trưởng Chi cục quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền; Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoa phẩm độc hại.

4. Cục trưởng Cục quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại.

Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 và áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này.

2. Chánh Thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước chuyên ngành cấp Sở có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền; áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này.

3. Chánh Thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này.

Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Toà án nhân dân và Cơ quan thi hành án dân sự

1. Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.

2. Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.

3. Đội trưởng Đội thi hành án dân sự, Trưởng phòng thi hành án dân sự, Trưởng phòng thi hành án Quân khu và cấp tương đương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

Điều 36. Uỷ quyền xử lý vi phạm hành chính

Trong trưởng hợp những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính quy định tại các điều 26, 27 và 28, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 29, khoản 2 và khoản 3 Điều 30, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 31, các khoản 2, 3 và 4 Điều 32, các khoản 2, 3 và 4 Điều 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 34 và khoản 3 Điều 35 của Pháp lệnh này vắng mặt hoặc được sự uỷ quyền của họ, thì cấp Phó của những người đó có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền của họ.

Điều 37. Nguyên tắc phân định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính

1. Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước ở địa phương.

2. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành có thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý.

3. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì việc xử lý do cơ quan quan thụ lý đầu tiên thực hiện.

Chương V

CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 38. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính

Trong trường hợp cần ngăn chặng kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:

a) Tạm giữ người;

b) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm;

c) Khám người;

d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật;

e) Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiên vi phạm hành chính.

Khi áp dụng các biện pháp này, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại các điều từ Điều 39 đến Điều 44 của Pháp lệnh này, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định tại Điều 91 của Pháp lệnh này.

Điều 39. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý hành chính hoặc cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng.

2. Thời hạn giữ người vi phạm hành chính không được quá 12 giờ, trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm giữ người vi phạm.

Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc thực hiện vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn, nhưng không được quá 48 giờ.

3. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho người thân trong gia đình, cơ quan nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Khi tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính trên 6 giờ thì nhất thiết phải thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.

4. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.

5. Nghiêm cấm việc giữ người vi phạm hành chính trong các nhà tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không có bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.

Điều 40. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Những người sau đây có quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn; Trưởng Công an phường;

b) Trưởng Công an cấp huyện;

c) Trưởng phòng cảnh sát giao thông trật tự, Trưởng phòng cảnh sát hình sự, Trưởng phòng cảnh sát kinh tế, Trưởng phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của Công an tỉnh;

d) Thủ trưởng đơn vị cảnh sát đặc nhiệm ở Trung ương, Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập; Chỉ huy trưởng Trạm Công an cửa khẩu;

đ) hạt trưởng Hạt kiểm lâm;

e) Trưởng Hải quan cửa khẩu;

g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường;

h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Trưởng Đồn biên phòng và Thủ trưởng Đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

i) Người chỉ huy máy bay, tàu biển, khi máy bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảnh.

Trong trường hợp những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h Điều này vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì cấp Phó của họ được quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Điều 41. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý.

Những người được quy định tại Điều 40 của Pháp lệnh này có quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

2. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, bộ đội biên phòng, nhân viên kiểm lâm, hải quan, kiểm soát viên thị trường được quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định phải báo cáo thủ trưởng của mình là một trong những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Điều 40 của Pháp lệnh này và được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.

3. Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó; nếu do lỗi của người này mà tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng thì họ phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm cần được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm hoặc đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.

4. Đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kinh khí quý, các chất ma tuý và những vật thuộc chế độ quản lý đặc biệt khác, thì việc bảo quản được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đối với tang vật vi phạm hành chính là loại hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Pháp lệnh này.

5. Trong thời gian không quá mười lăm ngày, kể từ ngày tạm giữ, người có thẩm ra quyết định tạm giữ phải xử lý ngay tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức sử dụng nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện, giấy phép lái xe, giấy tờ cần thiết khác có liên quan hoặc tang vật, phương tiện vi phạm cho đến khi cá nhân, tổ chức đó thi hành xong quyết định.

6. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm một bản.

Điều 42. Khám người theo thủ tục hành chính

1. Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính.

2. Chỉ những người quy định tại Điều 40 của Pháp lệnh này mới được quyết định khám người theo thủ tục hành chính.

Cán bộ, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, bộ đội biên phòng, nhân viên kiểm lâm, hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được phép khám người theo thủ tục hành chính khi có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng đơn vị.

3. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.

4. Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản và phải giao cho người bị khám một bản.

Điều 43. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính

1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó vó cất giấu tang vật vi phạm hành chính.

2. Kiểm soát viên thị trường, cán bộ, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, bộ đội biên phòng, nhân viên kiểm lâm, hải quan, thuế vụ, thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật.

3. Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và một người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến.

4. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản và giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải một bản.

Điều 44. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

2. Trưởng Công an cấp huyện có quyền ra lệnh khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; nếu nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nhà ở thì lệnh đó phải được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phê chuẩn trước khi tiến hành.

Cục trưởng Cục cảnh sát kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát hình sự cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện, Đội trưởng Đội quản lý thị trường có quyền ra lệnh khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; phải báo cáo bằng văn bản cho Việm kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra lệnh khám.

3. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và có hai người chứng kiến.

4. Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đều phải lập biên bản và phải giao cho người chủ nơi bị khám một bản.

Chương VI

THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠT HÀNH CHÍNH

Điều 45. Đình chỉ vi phạm hành chính

Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.

Điều 46. Thủ tục đơn giản

Trong trường hợp xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử lý phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.

Trong quyết định phạt tiền phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người vi phạm, hành vi vi phạm và mức tiền phạt, nơi nộp phạt, họ tên, người ra quyết định. Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và gửi cho cơ quan thu tiền phạt.

Điều 47. Lập biên bản về vi phạm hành chính

1. Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử lý theo thủ tục đơn giản.

2. Biên bản về vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm; ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; nội dung vi phạm; các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt (nếu có); tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người làm chứng, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ lời khai của họ.

3. Biên bản phải được lập thành ít nhất là hai bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người làm chứng, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức vi phạm, thì họ cũng phải ký vào biên bản; nếu người làm chứng, người bị thiệt hại từ chối ký thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì những người nói tại khoản 3 Điều này phải ký vào từng tờ.

4. Biên bản lập xong phải trao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì họ phải gửi biên bản đó đến người có thẩm quyền xử lý.

Điều 48. Quyết định xử phạt

1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt; nếu có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn trên có thể được kéo dài, nhưng không được quá 30 ngày.

Khi quyết định xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền quyết định hình thức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử lý là phạt tiền thì phải được cộng lại thành mức phạt chung.

2. Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều khoản, tên văn bản pháp luật được áp dụng, hình thức xử phạt hành chính; các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp xử lý tang vật, phương tiện; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.

Trong quyết định xử phạt cũng phải ghi rõ, nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, nơi và thời hạn khiếu nại.

3. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.

4. Quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Điều 49. Thủ tục phạt tiền

1. Việc phạt tiền trên 20.000 đồng phải theo đúng quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Pháp lệnh này.

2. Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền, kể cả trường hợp bị phạt tiền theo thủ tục đơn giản, đều phải nộp tiền phạt tại nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt.

3. Tiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

4. Quyết định phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

5. Nghiêm cấm việc thu tiền phạt tại chỗ.

6. Chính phủ quy định cách thức nộp phạt, chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt.

Điều 50. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép

1. Khi áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, người có thẩm quyền xử phạt phải ghi rõ trong quyết định xử phạt tên, loại, số giấy phép, thời hạn tước quyền sử dụng và thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép đó biết.

2. Trong trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn thì khi hết thời hạn ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải trao lại giấy phép cho người, tổ chức sử dụng giấy phép đó.

3. Khi phát hiện giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền hoặc giấy phép có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi ngay, đồng thời thông báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết.

Điều 51. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Khi áp dụng các hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản, ghi rõ tên, số lượng, chủng loại vật bị tịch thu, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật đó, chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người làm chứng.

Trong trường hợp cần niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm thì phải tiến hành ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến.

2. Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên phải gửi ngay cho Viện kiểm soát nhân dân cùng cấp.

Điều 52. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước thì người ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện và chuyển giao cho cơ quan tài chính cấp huyện trở lên. Cơ quan tài chính phải lập Hội đồng định giá và tổ chức bán đấu giá tang vật, phương tiện đó. Tiền thu được từ bán tang vật, phương tiện vi phạm phải nộp vào ngân sách Nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho tính mạng, sức khoẻ con người và môi trường sống thì người ra quyết định xử phạt phải lập Hội đồng xử lý để tiêu huỷ. Tuỳ thuộc vào tính chất tang vật, phương tiện, thành phần Hội đồng xử lý phải gồm đại diện cơ quan Nhà nước của người đã ra quyết định xử phạt và đại diện các cơ quan hữu quan. Việc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được lập biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng xử lý.

3. Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định xử phạt phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay. Tiền thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trừ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà không biết rõ của ai thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai; trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu không xác định được chủ sở hữu thì người có thẩm quyền xử phạt chuyển giao cho cơ quan tài chính từ cấp huyện trở lên xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 53. Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính để truy cứu trách nhiệm hình sự

Khi xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan xử lý hình sự có thẩm quyền giải quyết.

Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý hành chính.

Điều 54. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà cố tình không chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế chấp hành.

3. Tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt, đồng thời tiến hành xác định lỗi của người thuộc tổ chức của mình trực tiếp gây ra vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ được giao để truy cứu trách nhiệm kỷ luật và để bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:

a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;

b) Kê biên phần tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

c) Áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành quyết định xử phạt.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế.

3. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phải phối hợp với các cơ quan Nhà nước khác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế của các cơ quan đó khi được yêu cầu.

4. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.

5. Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này và cưỡng chế thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm do Chính phủ quy định.

Điều 56. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hết hiệu lực thi hành sau một năm, kể từ ngày ra quyết định; trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì không áp dụng thời hiệu nói tại điều này.

Chương VII

THỦ TỤC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH KHÁC

Mục 1

THỦ TỤC GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 57. Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người được quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh này.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp gồm Trưởng Công an cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, các tổ chức xã hội ở cơ sở, gia đình của người được đề nghị giáo dục tại xã, phường, thị trấn để xem xét việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; tuỳ theo từng đối tượng mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định giao người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn cho cơ quan, nhà trường, tổ chức xã hội ở cơ sở và gia đình quản lý, giáo dục.

3. Quyết định được gửi cho người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn, gia đình người đó và nơi thi hành quyết định.

Điều 58. Nội dung quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Nội dung quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn; lý do, điều khoản văn bản pháp luật được áp dụng, thời hạn áp dụng, ngày thi hành quyết định, cơ quan, tổ chức, gia đình thi hành quyết định.

Điều 59. Thi hành quyết định

Người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn, gia đình người đó, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ giáo dục có trách nhiệm thi hành quyết định. Mỗi tháng một lần, cơ quan, tổ chức, gia đình được giao nhiệm vụ giáo dục có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, nếu người được giáo dục đã có tiến bộ rõ rệt thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thôi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người đó.

Mục 2

THỦ TỤC ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG

Điều 60. Thành lập hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng

1. Đối với người chưa thành niêm vi phạm pháp luật cần đưa vào trường giáo dưỡng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú, lập hồ sơ gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm tra, làm văn bản đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú nhất định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được biên bản, báo cáo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tập hợp, xem xét, lập hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hồ sơ gồm có bản tóm tắt lý lịch, tài liệu về các vi phạm pháp luật của người đó, các biện pháp giáo dục đã áp dụng, nhận xét của cơ quan công an, ý kiến của Đoàn thanh niên và Hội phụ nữ, Ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở cơ sở, của cha mẹ hoặc người giám hộ.

3. Cơ quan Công an có trách nhiệm giúp đỡ Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc thu thập tài liệu và lập hồ sơ

Điều 61. Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đưa vào trường giáo dưỡng trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn.

2. Hội đồng tư vấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập gồm đại diện lãnh đạo cơ quan công an, cơ quan Tư pháp, Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo cơ quan là thường trực Hội đồng tư vấn.

3. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ Hội đồng tư vấn họp để xét duyệt hồ sơ, làm văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đưa vào trường giáo dưỡng.

Phiên họp của Hội đồng tư vấn có đại diện của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp tham dự.

4. Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng phải gửi cho người được đưa vào trường giáo dưỡng, cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó, cơ quan Công an cấp tỉnh và cấp xã, nơi người đó cư trú.

Đối với người không có nơi cư trú nhất định, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng phải gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, nơi lập hồ sơ.

Điều 62. Nội dung quyết định đưa vào trường giáo dưỡng

Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được đưa vào trường giáo dưỡng; lý do; điều, khoản, tên văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn và nơi thi hành.

Trong quyết định phải ghi rõ quyền khiếu nại của người được đưa vào trường, nơi và thời hạn khiếu nại.

Điều 63. Thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng

1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với gia đình hoặc người giám hộ đưa người có quyết định vào trường giáo dưỡng.

2. Thời hạn thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng được tính từ ngày người được giáo dưỡng bắt đầu chấp hành tại trường giáo dưỡng.

Trong thời gian chấp hành quyết định, người được giáo dưỡng phải chịu sự quản lý của trường.

Điều 64. Hoãn hoặc miễn thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng.

1. Người được đưa vào trường giáo dưỡng được hoãn thi hành quyết định khi có một trong những lý do sau đây:

a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;

b) Gia đình đang có khó khăn đặc biệt, có đơn đề nghị và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, nơi người đó cư trú xác nhận.

2. Khi điều kiện hoãn thi hành quyết định không còn thì quyết được tiếp tục thi hành; nếu trong thời gian được hoãn, người đó có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công, thì có thể được miễn chấp hành quyết định.

3. Trong trường hợp nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cứ trú làm văn bản báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc hoãn hoặc miễn chấp hành.

Điều 65. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ việc chấp hành biện pháp giáo dưỡng

1. Người được đưa vào trường giáo dưỡng đã chấp hành được một nửa thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được xét giảm thời hạn chấp hành.

2. Trong trường hợp người đang chấp hành biện pháp giáo dưỡng bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định để đưa đi bệnh viện hoặc đưa về gia đinh điều trị, chăm sóc.

3. Bộ trởng Bộ Nội vụ quyết định giảm thời hạn, tạm đình chỉ việc chấp hành tại trường giáo dưỡng trên cơ sở đề nghị của trường. Quyết định này được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng.

Điều 66. Hết hạn chấp hành biện pháp giáo dưỡng

Khi hết hạn chấp hành biện pháp giáo dưỡng thì trường giáo dưỡng cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp hành xong biện pháp đó, gửi bản sao giấy chứng nhận đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, nơi đề nghị và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đồng thời thông báo cho gia đình.

Mục 3

THỦ TỤC ĐƯA VÀO CƠ SỞ GIÁO DỤC

Điều 67. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục

1. Đối với người cần đưa vào cơ sở giáo dục thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đo cứ trú, xem xét, lập hồ sơ, gửi chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm tra, làm văn bản đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Đối với người không có nơi cư trú nhất định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, lập hồ sơ.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được biên bản, báo cáo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tập hợp, xem xét để lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hồ sơ gồm có bản tóm tắt lý lịch, tài liệu về các vi phạm pháp luật của người đó, các biện pháp giáo dục đã áp dụng, nhận xét của cơ quan công an, ý kiến của tổ chức xã hội hữu quan ở cơ sở.

3. Cơ quan công an có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc thu thập tài liệu để lập hồ sơ.

Điều 68. Quyết định đưa vào cơ sở giáo dục

1 . Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đưa vào cơ sở giáo dục trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn.

2. Hội đồng tư vấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập gồm đại diện lãnh đạo cơ quan Công an, cơ quan Tư pháp, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc tỉnh. Đại diện cơ quan Công an là thường trường Hội đồng tư vấn.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng tư vấn họp để xét duyệt hồ sơ, làm văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Phiên họp Hội đồng tư vấn có đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp tham dự.

4. Quyết định đưa vào cơ sở giáo dục phải gửi cho người chấp hành quyết định đó, cơ quan Công an tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.

Điều 69. Nội dung quyết định đưa vào cơ sở giáo dục

Quyết định đưa vào cơ sở giáo dục phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết đinh; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người được đưa vào cơ sở giáo dục, lý do, điều khoản, tên văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn và nơi thi hành.

Trong quyết định phải ghi rõ quyền khiếu nại của người được đưa vào cơ sở giáo dục, nơi và thời hạn khiếu nại.

Điều 70. Thi hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục

1. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan Công an cấp tỉnh tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở giáo dục.

2. Thời hạn chấp hành quyết định dưa vào cơ sở giáo dục được tính từ ngày người bị áp dụng biện pháp đó bắt đầu chấp hành tại cơ sở.

Trong thời gian chấp hành quyết định, người bị áp dụng biện pháp này phải chịu sự quản lý của cơ sở.

Điều 71. Hoãn hoặc miễn thi hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục.

1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục có thể được hoãn thi hành quyết định khi có một trong các lý do sau đây:

a) Đang ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;

b) Phụ nữ có thai có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên hoặc phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;

c) Gia đình đang gặp khó khăn đặc biệt, có đơn đề nghị và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

2. Khi điều kiện hoãn thi hành không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành; nếu trong thời gian hoãn, người đó có những tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công, thì có thể được miễn chấp hành quyết định.

3. Trong các trường hợp nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú làm văn bản báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc hoãn hoặc miễn chấp hành.

Điều 72. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ việc chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục

1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục đã chấp hành được một nửa thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công, thì được xét giảm thời hạn chấp hành.

2. Trong trường hợp người đang chấp hành biện pháp giáo dục bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định để đưa đi bệnh viện hoặc đưa về gia đình điều trị, chăm sóc.

3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giảm thời hạn, tạm đình chỉ việc chấp hành cho người được đưa vào cơ sở giáo dục trên cơ sở đề nghị của Giám đốc cơ sở. Quyết định này được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đã ra quyết định đưa vào cơ sở giáo dục.

Điều 73. Hết hạn chấp hành đưa vào cơ sở giáo dục

Khi hết thời hạn chấp hành thì cơ sở giáo dục cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong cho người được đưa vào cơ sở và gửi bản sao giấy chứng nhận đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra quyết định. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, nơi đề nghị và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đồng thời thông báo cho gia đình.

Mục 4

THỦ TỤC ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH

Điều 74. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở chữa bệnh

1. Đối với người được đưa vào cơ sở chữa bệnh thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xem xét, lập hồ sơ, gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm tra, làm văn bản đề nghị đưa vào cơ sở chữa bệnh gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Đối với người không có nơi cư trú nhất định thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh này lập biên bản, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được biện bản, báo cáo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tập hợp, xem xét, lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở chữa bệnh gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hồ sơ gồm có bản tóm tắt lý lịch, bệnh án, tài liệu về các vi phạm pháp luật của người đó, về các biện pháp đã áp dụng, ý kiến của cơ quan y tế, nhận xét của cơ quan Công an, ý kiến của tổ chức xã hội hữu quan ở cơ sở.

3. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Công an, Y tế có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc thu thập tài liệu để lập hồ sơ.

Điều 75. Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đưa vào cơ sở chữa bệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn.

2. Hội đồng tư vấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập gồm đại diện lãnh đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, cơ quan Tư pháp, Hội liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh. Đại diện cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội là thường trực Hội đồng tư vấn.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng tư vấn họp để xét duyệt hồ sơ, làm văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Phiên họp của Hội đồng tư vấn của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp tham dự.

4. Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh phải gửi cho người phải chấp hành quyết định đó, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

Điều 76. Nội dung quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh

Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người được đưa vào cơ sở chữa bệnh, lý do, điều khoản, tên văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn và nơi thi hành.

Trong quyết định phải ghi rõ quyền khiếu nại của người được đưa vào cơ sở chữa bệnh; nơi và thời hạn khiếu nại.

Điều 77. Thi hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh

1. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở chữa bệnh.

Thời hạn thi hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh được tính từ ngày người bị áp dụng biện pháp đó bắt đầu chấp hành tại cơ sở.

Điều 78. Hết hạn chấp hành đưa vào cơ sở chữa bệnh

Khi hết thời hạn chấp hành thì Giám đốc cơ sở chữa bệnh cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong cho người được đưa vào cơ sở và gửi bản sao giấy chứng nhận đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, nơi đề nghị và Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú, cơ quan Y tế, cơ quan Công an, nơi đã lập hồ sơ đồng thời thông báo cho gia đình biết.

Mục 5

THỦ TỤC ÁP DỤNG QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH

Điều 79. Lập hồ sơ đề nghị quản chế hành chính

1. Đối với người cần quản chế hành chính thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, nơi người đó cư trú, lập hồ sơ gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Hồ sơ gồm có bản tóm tắt lý lịch, tài liệu về các vi phạm pháp luật của đương sự, nhận xét của cơ quan Công an cấp huyện, ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

3. Cơ quan Công an cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thu thấp tài liệu và lập hồ sơ.

Điều 80. Quyết định quản chế hành chính

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyệt định việc quản chế hành chính trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn.

2. Hội đồng tư vấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập gồm đại diện lãnh đạo cơ quan Công an, cơ quan Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh. Đại diện cơ quan Công an là thường trực Hội đồng tư vấn.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng tư vấn họp để xét duyệt hồ sơ, làm văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Phiên họp của Hội đồng tư vấn có đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp tham dự.

4. Quyết định quản chế hành chính phải được gửi cho người bị quản chế, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cùng cấp nơi lập hồ sơ và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi thi hành quyết định quản chế.

Điều 81. Nội dung quyết định quản chế hành chính

Quyết định quản chế hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị quản chế hành chính; lý do, điều, khoản, tên văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn và nơi thi hành.

Trong quyết định phải ghi rõ quyền khiếu nại của người bị quản chế, nơi và thời hạn khiếu nại.

Điều 82. Thi hành quyết định quản chế hành chính

1. Thời hạn quản chế hành chính được tính từ ngày người bị quản chế chấp hành quyết định quản chế. Trong thời gian chấp hành quyết định, người bị quản chế phải chịu sự quản lý, giáo dục của chính quyền cấp xã và nhân dân địa phương nơi chấp hành quyết định quản chế hành chính.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người bị quản chế chấp hành quyết định quản chế có trách nhiệm quản lý, giáo dục người bị quản chế; định kỳ ba tháng một lần báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, nơi đã lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 83. Giảm thời hạn quản chế hành chính

1. Người bị quản chế hành chính đã chấp hành được một nửa thời hạn quản chế, nếu có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công thì có thể được xét giảm thời hạn quản chế.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đã ra quyết định quản chế hành chính, xét giảm thời hạn quản chế cho người bị quản chế trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã lập hồ sơ.

Điều 84. Hết hạn quản chế hành chính

Khi hết thời hạn quản chế hành chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi hành quyết định quản chế cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp hành xong quyết định quản chế, đồng thời gửi bản sao giấy chứng nhận đó đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra quyết định và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã lập hồ sơ.

Mục 6

KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH KHÁC

Điều 85. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân đối với việc áp dụng các biện pháp hành chính khác

1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình lập hồ sơ, ra quyết định và thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác.

2. Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính và các quyết định khác liên quan việc thi hành các biện pháp nói tại khoản này phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Điều 86. Thẩm quyền kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác

Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác, Viện kiểm sát nhân dân kháng nghị với người đã ra quyết định hoặc với cơ quan thi hành quyết định đó. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị, người ra quyết định hoặc cơ quan thi hành quyết định đó phải có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân.

Trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời của người đã ra quyết định hoặc cơ quan thi hành biện pháp xử lý hành chính khác, thì báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Chương VIII

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 87. Khiếu nại áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị áp dụng các biện pháp quy định tại các điều từ Điều 39 đến Điều 44 của Pháp lệnh này hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định áp dụng các biện pháp này.

2. Người có thẩm quyền nhận được khiếu nại phải xem xét, giải quyết và trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại.

Điều 88. Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, người bị khiếu nại có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại và quyết định giải quyết khiếu nại đó là quyết định cuối cùng.

Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Cục trưởng, Chánh thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp Bộ được gửi cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành và lĩnh vực. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xem xét, kết luận và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. Trong trường hợp kết luận đó khác với quyết định của người đã giải quyết khiếu nại, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận, người đã ra quyết định giải quyết khiếu nại phải xem xét, thay đổi quyết định của mình theo kết luận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực. Quyết định này là quyết định cuối cùng. Trong trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý với kết luận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khiếu nại lên Tổng Thanh tra Nhà nước. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tổng Thanh tra Nhà nước xem xét và ra quyết định về khiếu nại. Quyết định của Tổng Thanh tra Nhà nước là quyết định cuối cùng.

2. Việc khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt trừ trường hợp buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

3. Người giải quyết khiếu nại có thể ra một trong các quyết định sau đây:

a) Giữ nguyên quyết định xử phạt;

b) Thay đổi hình thức, mức độ, biện pháp xử phạt;

c) Huỷ quyết định xử phạt.

4. Trong trường hợp người giải quyết khiếu nại ra quyết định thay đổi hình thức, mức độ, biện pháp xử phạt, huỷ quyết định xử phạt thì có thể quyết định việc bồi thường, bồi hoàn thiệt hại trực tiếp (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định về bồi thường, bồi hoàn, thì họ có thể yêu cầu Toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Điều 89. Khiếu nại quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác

1. Người được đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, người bị quản chế hành chính, hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.

Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, người khiếu nại có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Nội vụ đối với quyết định dựa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, quản chế hành chính hoặc khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội có trách nhiệm giải quyết khiếu nại và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội là quyết định cuối cùng.

2. Việc khiếu nại quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính không làm đình chỉ việc thi hành quyết định.

3. Người giải quyết khiếu nại có thể ra một trong các quyết định sau đây:

a) Giữ nguyên quyết định xử lý;

b) Thay đổi thời hạn áp dụng biện pháp hành chính;

c) Huỷ quyết định xử lý.

Điều 90. Giải quyết tố cáo

1. Tố cáo về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

2. Khi nhận được tố cáo, người có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết kịp thời và trả lời bằng văn bản trong thời hạn mười lăm ngày, nếu là trường hợp phức tạp thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo.

Chương IX

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 91. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính

1. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 92. Xử lý vi phạm đối với người bị xử lý vi phạm hành chính

Người bị xử lý vi phạm hành chính nếu có hành vi chống người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 93. Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 8 năm 1995.

Điều 94. Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989.

Những quy định về xử lý vi phạm hành chính trước đây trái với Pháp lệnh này đều bị bãi bỏ, trong trường hợp luật có quy định khác thì áp dụng theo quy định của luật.

Điều 95. Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này./.

Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 1995

 

TM. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lê Đức Anh

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.