QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Về việc ban hành quy chế làm việc của Tổng cục Thuế
________________________
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
- Căn cứ Quyết định 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định 188/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu bộ máy của các Ban và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
- Căn cứ Quyết định 3526/QĐ-BTC ngày 19/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế làm việc của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Văn bản số 137TCT/TCCB ngày 8/11/1990 quy định tạm thời chế độ làm việc của Tông cục Thuế.
Điều 3: Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Trưởng Ban các đơn vị và tương đương thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Thứ trưởng
(Đã ký)
Vũ Văn Ninh
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔNG CỤC THUẾ
(Ban hành kèm theo quyết định số 1508 TCT/QĐ-VP ngày 13 tháng 10 năm 2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
________________________
CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1 : Nguyên tắc làm việc của Tổng cục Thuế
1/ Giải quyết công việc đúng nhiệm vụ, thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm, cấp dưới phải phục tùng cấp trên; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới và ngược lại.
2/ Mỗi việc chỉ một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, Lãnh đạo Tổng cục, Trưởng Ban, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
3/ Tuân thủ trình tự thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch công tác của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế; đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế đảm bảo phục vụ kịp thời và hiệu quả.
4/ Đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin khi giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi Ban, đơn vị và cá nhân được pháp luật quy định.
5/ Đảm bảo dân chủ, tập trung thống nhất, giữ gìn đoàn kết nhất trí trong cơ quan Tổng cục và toàn ngành Thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò Lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của các tổ chức Đoàn thể quần chúng để cùng tập thể Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Điều 2 : Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Tổng cục trưởng.
1/ Phạm vi giải quyết công việc của Tổng cục trưởng.
1.1. Tổng cục trưởng lãnh đạo và chịu trách nhiệm toàn diện công tác thuế trong phạm vi toàn ngành Thuế; trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của cơ quan Tổng cục Thuế.
1.2. Tổng cục trưởng phân công các Phó Tổng cục trưởng phụ trách những mặt công tác nhất định của ngành Thuế; chỉ định một Phó Tổng cục trưởng làm nhiệm vụ Thường trực để giải quyết công việc khi Tổng cục trưởng vắng mặt.
2/ Tổng cục trưởng giải quyết những vấn đề sau đây:
2.1. Những vấn đề về chiến lược cải cách Thuế; chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành Thuế.
2.2. Các dự Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư liên quan đến chính sách thuế và quản lý thu thuế do Tổng cục Thuế chủ trì soạn thảo theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.3. Lập dự toán thu thuế hàng năm, phương án phân bổ số thu cho các địa phương (bao gồm cả dự toán thu điều chỉnh, nếu có); Báo cáo kết quả thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước hàng quý, hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và của Nhà nước.
2.4. Các biện pháp tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm và các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Thuế.
2.5. Những vấn đề về khoán kinh phí và phân bổ kinh phí cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.6. Chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính, chương trình hiện đại hoá ngành Thuế của Tổng cục Thuế.
2.7. Chương trình công tác hàng quý và hàng năm của Tổng cục Thuế.
2.8. Việc tổ chức các hội nghị giao ban cụm, sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, tổng kết công tác năm, hội nghị Thi đua - Khen thưởng của ngành Thuế; hội nghị đối thoại với các Doanh nghiệp và hội nghị tuyên dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế trong toàn quốc.
2.9. Phân công lĩnh vực công tác cho các Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
2.10. Những vấn đề về điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Thuế;
2.11. Quyết định chủ trương, định hướng về đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ công chức ngành Thuế,
2.12. Quyết định Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, nâng lương, tuyển dụng, chuyển xếp ngạch, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cơ quan Tổng cục Thuế và ngành Thuế theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ tài chính và quy định của pháp luật.
2.13. Phê duyệt quy hoạch cán bộ Lãnh đạo đối với các chức danh thuộc diện được phân cấp quản lý.
2.14.Cử cán bộ, công chức đi công tác, học tập ở nước ngoài; xác nhận làm thủ tục cho cán bộ, công chức đi nước ngoài giải quyết việc riêng theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3/ Cách thức giải quyết công việc của Tổng cục trưởng.
3.1. Trước khi quyết định các vấn đề từ 2.1 đến 2.10 nêu tại điểm 2 Tổng cục trưởng thảo luận tập thể với Lãnh đạo Tổng cục và Thủ trưởng các đơn vị liên quan. Các vấn đề khác Tổng cục trưởng xét thấy cần thiết thì bàn tập thể trước khi quyết định hoặc trình Bộ giải quyết theo quy định của pháp luật.
3.2. Trước khi quyết định việc Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển đối với cán bộ Lãnh đạo Phó trưởng Ban và tương đương trở lên thuộc cơ quan Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng trao đổi thảo luận với tập thể Lãnh đạo Tổng cục, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ và Ban chấp hành Đảng uỷ cơ quan Tổng cục Thuế. Riêng việc đánh giá công chức hàng năm đối với các chức danh Lãnh đạo nói trên; xét tinh giảm biên chế đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan Tổng cục phải có thêm thành phần Chủ tịch Công đoàn cùng tham dự.
3.3. Các vấn đề sau đây khi Tổng cục trưởng giải quyết nhất thiết phải căn cứ đề nghị của các Hội đồng theo quy định của pháp luật:
- Khen thưởng cho tập thể và cá nhân trong và ngoài ngành Thuế.
- Kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
- Tuyển dụng công chức.
- Nâng bậc lương, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức.
3.4.Tổng cục trưởng ký trình Bộ dự thảo các văn bản luật, pháp lệnh, nghị định và nội dung các văn bản thuộc phạm vi giải quyết nêu trên; các Quyết định về tổ chức, cán bộ theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Văn bản trả lời cho các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương về những vấn đề nghiệp vụ thuộc chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Thuế. Báo cáo Bộ đình chỉ thi hành những quy định của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, Bộ Tài chính trong lĩnh vực thuế.
Điều 3. Phạm vi giải quyết công việc và quan hệ công tác giữa các Phó Tổng cục trưởng.
1/ Các Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng phân công giải quyết công việc theo nguyên tắc :
1.1. Mỗi Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, trực tiếp chỉ đạo hoạt động một số Ban và đơn vị thuộc Tổng cục đồng thời theo dõi hoạt động của một số Cục Thuế địa phương và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng. Tuỳ theo yêu cầu điều hành từng thời gian, Tổng cục trưởng có thể điều chỉnh lại sự phân công giữa các phó Tổng cục trưởng.
1.2. Các Phó Tổng cục trưởng được sử dụng quyền hạn của Tổng cục trưởng để chỉ đạo thực hiện, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về các quyết định của mình.
1.3. Phó Tổng cục trưởng chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có liên quan đến lĩnh vực của Phó Tổng cục trưởng khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có vấn đề cần xin ý kiến của Tổng cục trưởng hoặc giữa các Phó Tổng cục trưởng còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Tổng cục trưởng quyết định.
1.4. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Tổng cục trưởng khi thực hiện các nhiệm vụ được Tổng cục trưởng phân công;
2/ Trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công, Phó Tổng cục trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Chỉ đạo các Ban và đơn vị được phân công phụ trách xây dựng các đề án, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ về thuế;
2.2. Tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các chính sách thuế thuộc lĩnh vực, địa bàn phụ trách; phát hiện đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách, chế độ, cơ chế điều hành quản lý thu thuế;
2.3. Báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng những vấn đề về chính sách, chế độ Thuế có nội dung phức tạp hoặc những vấn đề quan trọng khác;
2.4. Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày trong phạm vi nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công hoặc các vấn đề khác theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng;
2.5. Ký thay Tổng cục trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng trong phạm vi các lĩnh vực được Tổng cục trưởng phân công phụ trách.
3/ Phó Tổng cục trưởng thường trực ngoài những nhiệm vụ nêu ở điểm 2, Điều 3 còn làm các nhiệm vụ sau đây :
- Thay mặt Tổng cục trưởng giải quyết công việc của Tổng cục trưởng khi vắng mặt;
- Giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng khác khi Phó Tổng cục trưởng đó vắng mặt.
Văn phòng Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ chức thông tin kịp thời kết quả và tiến độ giải quyết công việc của từng Phó Tổng cục trưởng để Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng khác biết.
Điều 4 : Phạm vi giải quyết công việc của các Trưởng Ban, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế).
1/ Phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị.
1.1. Thủ trưởng các đơn vị chủ động tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ (đã được Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục kết luận, phân công, chỉ đạo thực hiện) bảo đảm thời hạn theo quy định. Không chuyển công việc thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị mình cho đơn vị khác.
1.2. Tham gia ý kiến với các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính để xử lý các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị đó nhưng có liên quan đến đơn vị mình.
1.3. Báo cáo Lãnh đạo Tổng cục và đề xuất ý kiến giải quyết những vấn đề mới nảy sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền;
1.4. Giải quyết các công việc thường xuyên hàng ngày trong phạm vi chức năng nhiệm vụ và chế độ, chính sách quy định;
1.5. Khi cần thiết Thủ trưởng đơn vị trực tiếp báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phụ trách hoặc Tổng cục trưởng để xin ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình hoặc đề xuất ý kiến về công việc chung Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính;
1.6. Thủ trưởng các đơn vị khi giải quyết các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của mình nhưng có liên quan đến chức năng của đơn vị khác thuộc Tổng cục Thuế hoặc Bộ Tài chính, nhất thiết phải xin ý kiến của Thủ trưởng đơn vị đó (riêng các vấn đề về cơ chế, chính sách thuế nhất thiết phải lấy ý kiến của Ban Pháp chế - chính sách nếu thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế; xin ý kiến của Vụ chính sách Thuế và Vụ Pháp chế nếu thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính).
1.7. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến theo thời hạn như sau:
Kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến: tối đa là 3 ngày làm việc đối với các công việc giải quyết cụ thể đã có cơ chế chính sách; 5 ngày làm việc đối với việc tham gia về cơ chế, chính sách thuế;
Nếu hồ sơ đề án chưa đủ, chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu đơn vị chủ trì cung cấp thêm tài liệu cần thiết và thoả thuận lại thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 7 ngày làm việc. Trường hợp không tham gia ý kiến kịp thời hạn thì coi như đồng ý với đơn vị chủ trì và phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về ý kiến tham gia của đơn vị mình hoặc do chậm trễ trong việc tham gia ý kiến.
Trường hợp đối với những văn bản có yêu cầu gấp về thời gian hoặc cần họp để trao đổi thảo luận thì đơn vị chủ trì chủ động tổ chức mời các đơn vị có liên quan họp trao đổi trực tiếp để hoàn chỉnh nội dung trình Lãnh đạo Tổng cục đảm bảo thời hạn quy định. Đại diện của đơn vị được cử dự họp là người có thẩm quyền của đơn vị được tham gia ý kiến. Ban Tài vụ - Quản trị có trách nhiệm bố trí phòng họp theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị.
1.8. Trong trường hợp phải triển khai các công việc gấp theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị được quyền huy động cán bộ, công chức làm thêm giờ, đồng thời trình Tổng cục giải quyết các quyền lợi đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
1.9. Thủ trưởng đơn vị được cử cán bộ từ cấp phó trở xuống đi công tác trong nước theo nội dung, chương trình, đề cương công tác đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt.
1.10. Thủ trưởng các đơn vị được giải quyết cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình quản lý nghỉ phép 01 ngày làm việc; nghỉ phép từ 02 ngày trở lên cán bộ, công chức phải có đơn xin nghỉ phép để Thủ trưởng đơn vị trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt. Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm cấp giấy nghỉ phép cho cán bộ, công chức theo đơn nghỉ phép đã được Tổng cục duyệt.
Tất cả mọi cán bộ, công chức khi có nhu cầu nghỉ phép phải làm đơn hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp trước ít nhất 01 ngày để chủ động sắp xếp, bố trí công việc cho phù hợp; trường hợp có việc đột xuất phải báo cáo xin phép Thủ trưởng đơn vị qua điện thoại.
1.11. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phân công nhiệm vụ một cách cụ thể, rõ ràng đồng thời theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cấp Phó và cán bộ công chức trong đơn vị. Theo nhiệm vụ được phân công, lãnh đạo cấp phó chỉ đạo các chuyên viên hoặc các phòng (nếu có) tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả các mặt công tác đó. Các đơn vị phải xây dựng Quy chế làm việc của đơn vị mình cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc thù riêng của từng đơn vị, trình Lãnh đạo Tổng cục phụ trách khối duyệt.
1.12. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, xử lý công việc thường xuyên theo chế độ; nội dung cụ thể như sau:
a. Chỉ đạo đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong ngành thực hiện nhiệm vụ công tác, chế độ thông tin báo cáo; cung cấp và hoàn chỉnh các hồ sơ, tài liệu, số liệu phục vụ cho công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, tiền phạt (gọi chung là công tác quản lý thuế) và công tác quản lý nội bộ ngành.
b. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành thuế bổ sung, hoàn chỉnh các thủ tục hồ sơ hoặc giải trình các nội dung còn thiếu, hoặc chưa rõ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế và các vấn đề quản lý thuế, quản lý hoá đơn, chứng từ, ấn chỉ thuế.
c. Trao đổi thông tin giữa Tổng cục Thuế với các tổ chức, cá nhân trong nước theo các chương trình hợp tác và phối hợp công tác đã được Tổng cục ký kết. Trao đổi công tác với tổ chức và cá nhân của cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp ( không bao gồm nội dung hướng dẫn chính sách, chế độ về thuế).
d. Giải thích, trả lời và chỉ đạo các đơn vị, cá nhân trong ngành Thuế về thực hiện chính sách thuế; thực hiện các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và quản lý nội bộ ngành theo văn bản pháp luật của Nhà nước, Bộ Tài chính và của Tổng cục trưởngTổng cục Thuế.
e. Ngoài ra Thủ trưởng các đơn vị sau đây được ký các loại văn bản, giấy tờ như sau:
e.1. Thủ trưởng Ban Hợp tác quốc tế được ký: Công văn hoặc thư gửi cơ quan thuế nước ngoài ( cơ quan ngang cấp Ban), các tổ chức, cá nhân nước ngoài về các nội dung trao đổi, lấy ý kiến, chuẩn bị các công việc cho đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về thuế; triển khai thực hiện các chương trình, dự án, hợp tác quốc tế có liên quan đến thuế và thực hiện các công tác ngoại vụ, tổ chức và chuẩn bị đầy đủ các thủ tục cho đoàn ra, đoàn vào theo quy định. Trao đổi thông tin và giải thích những vướng mắc về thuế theo quy định của các điều ước quốc tế về thuế và những điều ước quốc tế khác có liên quan đến thuế. Xác nhận về thuế thu nhập phải nộp ở Việt nam theo luật thuế cho đối tượng nộp thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần đã được ký kết.
e.2. Thủ trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ được ký: Phiếu chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo của các đơn vị và cá nhân về việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong ngành Thuế (theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục) cho Cục Thuế hoặc các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục giải quyết theo thẩm quyền. Xác nhận hồ sơ lý lịch, chức danh, thang lương, bảng lương và các giấy tờ khác liên quan đến công tác quản lý cán bộ, công chức của Tổng cục Thuế. Ký giấy nghỉ phép cho cán bộ, công chức cơ quan Tổng cục Thuế sau khi được Lãnh đạo Tổng cục duyệt.
e.3. Thủ trưởng Ban Tài vụ - Quản trị được ký: Thông báo hạn mức kinh phí cho các Cục Thuế theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; phiếu nhập, xuất tài sản theo kế hoạch Tổng cục đã duyệt; nhập, xuất ấn chỉ thuế theo chế độ quy định; phiếu đề nghị các đơn vị có liên quan xác minh hoá đơn và trả lời xác minh hoá đơn theo đề nghị của các tổ chức và cá nhân gửi đến Tổng cục Thuế; duyệt, xác nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật xây dựng trụ sở ngành Thuế theo phân cấp của Bộ Tài chính (sau khi đã có ký duyệt của các đơn vị tư vấn thiết kế hợp pháp)
e.4. Thủ trưởng Ban Thanh tra được ký: Phiếu chuyển các đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và cá nhân (không có nội dung liên quan đến lĩnh vực thuế) cho các đơn vị ngoài ngành giải quyết theo quy định của pháp luật; chuyển cho Cục Thuế giải quyết các đơn thư khiếu tố về những nội dung liên quan chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế (theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục).
e.5. Giám đốc Trung tâm Tin học-Thống kê được ký: Biên bản xác nhận nghiệm thu từng phần trong các Hợp đồng về tin học do Tổng cục Thuế đã ký kết; xác nhận các thông tin, số liệu liên quan đến công tác quản lý như: mã số thuế, thủ tục kê khai nộp thuế.
e.6. Trưởng Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ chí Minh ( gọi tắt là Đại diện); Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ Thuế ( gọi tắt là Trung tâm); Tổng biên tập Tạp chí Thuế ( gọi tắt là Tạp chí) được ký và sử dụng con dấu của Đại diện, Trung tâm, Tạp chí theo Quy chế làm việc của từng đơn vị đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.
2/ Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế.
2.1.Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng việc lập và tổ chức thực hiện chương trình công tác của Tổng cục và Bộ Tài chính về những nội dung liên quan đến công tác thuế; báo cáo đánh giá công tác tháng, quý, 6 tháng, hàng năm của Tổng cục và các báo cáo khác theo yêu cầu của Tổng cục trưởng;
2.2. Giúp Tổng cục trưởng duy trì và kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của Tổng cục Thuế;
2.3. Giúp Tổng cục trưởng và Lãnh đạo Tổng cục trong việc phối hợp hoạt động của Lãnh đạo Tổng cục và các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế. Làm đầu mối quan hệ công tác giữa Tổng cục với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành;
2.4. Tổ chức thẩm tra các văn bản trình Tổng cục, trình Bộ Tài chính về nội dung và các quy định về hành chính;
2.5. Đề xuất với Tổng cục trưởng về những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Tổng cục hoặc những vấn đề về chủ trương chính sách cần giao cho các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng đáp ứng tình hình thực tế phát sinh;
2.6. Truyền đạt, theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện các quyết định, chỉ thị, kết luận của lãnh đạo Bộ và lãnh đạo Tổng cục Thuế;
2.7. Thường trực giúp Tổng cục trưởng về công tác thi đua, khen thưởng của ngành Thuế;
2.8. Giải quyết một số công việc cụ thể khác theo sự uỷ nhiệm của Lãnh đạo Tổng cục và Tổng cục trưởng;
2.9. Chánh văn phòng Tổng cục Thuế được ký thừa lệnh của Tổng cục trưởng các văn bản: thông báo kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục; nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục và ngành Thuế thực hiện các chương trình công tác của Tổng cục; đính chính các văn bản do Tổng cục Thuế ký ban hành bị lỗi hành chính; Phiếu chuyển hồ sơ, tài liệu cho các Cục Thuế và các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính giải quyết theo quy định của Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính; các loại giấy tờ quan hệ, giao dịch công tác bao gồm: giấy mời họp gửi các cơ quan, đơn vị (cấp Vụ, Ban); giấy giới thiệu công tác vv...; Ký sao lục, sao y các văn bản, tài liệu được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3/ Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng cục trưởng về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ quyền cho cấp phó.
4/ Phạm vi giải quyết công việc của Trưởng Phòng ở các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục có tổ chức phòng.
4.1. Trưởng phòng có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao.
4.2. Trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của phòng; phân công công việc cụ thể rõ ràng, phù hợp với trình độ, năng lực của mỗi người.
4.3. Trưởng phòng phân công nhiệm vụ cụ thể đối với cấp phó; Phó trưởng phòng được phân công phụ trách những khối công việc nhất định và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả các mặt công tác đó.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về toàn bộ công việc thuộc chức năng thẩm quyền của mình kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho Phó trưởng phòng giải quyết.
Điều 5 : Mọi cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy định pháp luật của Nhà nước, chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn được giao; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về kỷ luật lao động và chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế trên từng lĩnh vực công tác được giao.
CHƯƠNG II
LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA TỔNG CỤC
Điều 6 : Các loại chương trình công tác
1/ Chương trình công tác bao gồm 4 loại: Chương trình công tác năm, quý, tháng và tuần của Tổng cục Thuế.
1.1. Chương trình công tác năm gồm 3 phần :
Phần I. Đánh giá tổng quát tình hình kết quả thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác năm trước.
Phần II. Tổng quát các định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp lớn trong năm .
Phần III. Danh mục các đề án, chính sách chế độ, quy trình nghiệp vụ phải xây dựng, thời hạn dự kiến hoàn thành trình Tổng cục, trình Bộ chia ra từng quý, từng tháng, đơn vị chủ trì, đơn vị tham gia, bao gồm : Luật, Pháp lệnh, Nghị định (nếu có), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính ; các báo cáo, đề án liên quan đến cơ chế chính sách lớn, quy hoạch, chiến lược phát triển ngành.
1.2. Chương trình công tác quý gồm 2 phần:
- Phần I. Đánh giá tổng quát tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của quý trước.
- Phần II. Danh mục các đề án, chính sách, chế độ trình Tổng cục, trình Bộ trong quý, có chia ra từng tháng nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác nội dung, thời gian các đề án trình Bộ trong quý. Chương trình công tác quý đồng thời được sử dụng cho chương trình công tác của tháng đầu quý.
1.3.Chương trình công tác tháng bao gồm:
Danh mục các đề án, nhiệm vụ công tác lớn trình Tổng cục, trình Bộ trong tháng.
1.4. Chương trình công tác tuần gồm 3 phần :
- Phần I. Đánh giá tổng quát những công việc lớn trọng tâm tuần trước đã được Bộ và Tổng cục xử lý, một số công việc quan trọng lãnh đạo Bộ đã cho ý kiến chỉ đạo, triển khai tiếp các công việc còn tồn của tuần trước cần hoàn thành trong tuần tiếp theo; phụ lục về các công việc của Tổng cục đã xử lý tuần trước.
- Phần II: Nội dung những nhiệm vụ trọng tâm trong tuần bao gồm những đề án, công việc trọng tâm lớn cần hoàn thành trong tuần.
- Phần III : Lịch công tác cụ thể của từng Lãnh đạo Tổng cục.
2/ Trình tự lập chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục.
2.1. Chương trình công tác năm.
Hàng năm chậm nhất vào ngày 25 tháng 10, các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục phải gửi Văn phòng Tổng cục báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chương trình công tác năm nay và dự kiến chương trình công tác năm sau. Nội dung báo cáo và chương trình công tác năm của các đơn vị được đánh giá và xây dựng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao.
- Văn phòng Tổng cục tổng hợp báo cáo, chương trình công tác của Tổng cục trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 để gửi Văn phòng Bộ chậm nhất ngày 5 tháng 11 hàng năm.
- Sau hội nghị tổng kết công tác cuối năm của cơ quan Tổng cục, chậm nhất không quá 5 ngày làm việc,Văn phòng Tổng cục hoàn thiện lại chương trình công tác trình Tổng cục ký chính thức ban hành gửi Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện.
2.2. Chương trình công tác quý
- Vào tháng cuối quý các đơn vị thuộc Tổng cục phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó : nêu rõ những việc đã hoàn thành, chưa hoàn thành, nguyên nhân chậm trễ; soát xét lại các đề án của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau, trong đó chia ra từng tháng, gửi văn phòng Tổng cục chậm nhất ngày 18 của tháng cuối quý.
- Văn phòng Tổng cục tổng hợp trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt chương trình công tác quý (bao gồm cả điều chỉnh chương trình công tác quý sau) để gửi Văn phòng Bộ chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý. Chậm nhất trong vòng 10 ngày đầu tháng - đầu quý sau, Văn phòng Tổng cục phải có thông báo chương trình công tác quý để triển khai thực hiện.
2.3. Chương trình công tác tháng.
- Hàng tháng (trừ các tháng cuối quý việc đánh giá và lập chương trình công tác của tháng đó kết hợp vào đánh giá chương trình công tác quý) căn cứ vào chương trình công tác tháng, các đơn vị thuộc Tổng cục đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tháng về: các nội dung hoàn thành; các nội dung chưa hoàn thành; những đề án thực hiện còn chậm và nguyên nhân; soát xét lại các đề án của tháng tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác quý và xem xét các vấn đề mới nảy sinh để xây dựng chương trình công tác tháng sau; gửi Văn phòng Tổng cục trước ngày 28 của tháng. Chậm nhất sau 2 ngày họp giao ban tháng, Văn phòng Tổng cục phải thông báo chương trình công tác tháng để các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện;
2.4. Chương trình công tác tuần
Căn cứ vào chương trình công tác tháng, hàng tuần Văn phòng Tổng cục chủ động xây dựng chương trình công tác tuần gồm những đề án, những nhiệm vụ trọng tâm đã hoàn thành trong tuần và chương trình công tác tuần tới, gửi Văn phòng Bộ chậm nhất vào cuối ngày thứ 5 hàng tuần.
Các chương trình công tác năm và quý, Thủ tưởng các đơn vị phải xin ý kiến Phó Tổng cục trưởng phụ trách khối trước khi gửi Văn phòng Tổng cục để tổng hợp chương trình công tác chung của Tổng cục.
2.6. Trình tự lập dự kiến chương trình xây dựng luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định thực hiện theo quy định tại Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 1332/QĐ-BTC ngày 28/4/2004 ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính.
2.7. Việc điều chỉnh chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục và đề nghị của các đơn vị thuộc Tổng cục. Trường hợp các đơn vị thuộc Tổng cục có yêu cầu điều chỉnh hoặc Văn phòng Tổng cục thấy cần thiết phải điều chỉnh thì Văn phòng Tổng cục báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, quyết định và thông báo kịp thời cho Lãnh đạo Tổng cục và thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục biết và thực hiện;
2.8. Văn phòng Tổng cục là cơ quan đầu mối quản lý chương trình công tác của Tổng cục, có trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng trong việc tổng hợp, xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác bảo đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ Tài chính và Lãnh đạo Tổng cục Thuế.
Văn phòng Tổng cục phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan để xây dựng, đảm bảo tính khả thi của các chương trình công tác của Tổng cục Thuế.
Điều 7: Thủ tục trình Tổng cục, trình Bộ giải quyết công việc
1/ Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
1.1. Công văn, tờ trình Tổng cục phải do Thủ trưởng các đơn vị hoặc uỷ quyền cho lãnh đạo cấp phó ký trình Lãnh đạo Tổng cục giải quyết theo sự phân công công việc và thuộc thẩm quyền, phạm vi giải quyết của Tổng cục; trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính phải kèm theo phiếu trình Bộ để Lãnh đạo Tổng cục ký trình Bộ.
1.2. Trong nội dung trình Lãnh đạo Tổng cục hoặc Bộ, những vấn đề có liên quan đến chức năng của các đơn vị khác phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó hoặc phải có biên bản cuộc họp ghi rõ ý kiến của các đơn vị tham gia trong trường hợp xin ý kiến bằng hình thức tổ chức họp. Riêng đối với các đề án, các văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch, Thông tư, Quyết định của Bộ trưởng) trước khi trình Bộ phải có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế Bộ Tài chính.
1.3. Đối với những vấn đề trình Lãnh đạo Bộ, đơn vị chủ trì phải tóm tắt nội dung chính của đề án, các ý kiến khác nhau, luận cứ, những kiến nghị và những vấn đề cần xin ý kiến Lãnh đạo Bộ và kế hoạch tổ chức triển khai sau khi đề án được duyệt, hoặc văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm về nội dung và hoàn thiện đầy đủ hồ sơ văn bản trước khi trình.
Toàn bộ các văn bản trình Tổng cục, trình Bộ phải tập trung về một đầu mối là Văn phòng ( tổ Thư ký -Tổng hợp) để kiểm tra thủ tục hành chính, rà soát nội dung đảm bảo thống nhất xử lý giữa các Lãnh đạo Tổng cục; Lãnh đạo Tổng cục không trực tiếp nhận và duyệt các văn bản trình thẳng khi chưa qua thẩm định của Văn phòng ( trừ trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng)
2/ Trình tự giải quyết công việc trình Tổng cục, trình Bộ của Văn phòng Tổng cục Thuế.
2.1. Kiểm tra về thủ tục : Khi nhận được hồ sơ trình của đơn vị, Văn phòng Tổng cục kiểm tra về thủ tục theo quy định tại điểm 1 trên đây. Trường hợp hồ sơ trình chưa bảo đảm các điều kiện theo quy định, Văn phòng Tổng cục trả lại cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.
2.2. Thời gian thẩm tra : Trong vòng 01 ngày làm việc (kể từ khi nhận được tờ trình của đơn vị đến khi trình Tổng cục) đối với những vấn đề cụ thể đã có cơ chế chính sách; không quá 2 ngày làm việc đối với văn bản phức tạp; trường hợp văn bản có yêu cầu "gấp" về thời gian Văn phòng Tổng cục phải đảm bảo đúng thời hạn quy định;
2.3. Đối với những công việc có liên quan đến lĩnh vực công tác của nhiều Lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng trình Phó Tổng cục trưởng phụ trách khối của đơn vị chủ trì trước, sau đó trình các Phó Tổng cục trưởng có liên quan, nếu có ý kiến khác nhau thì Văn phòng trình Tổng cục trưởng xem xét, quyết định;
Đối với những công việc thuộc nội dung đã bàn tập thể Lãnh đạo Tổng cục thì trình Tổng cục trưởng quyết định hoặc ký trình Bộ giải quyết theo thẩm quyền.
3/ Trách nhiệm của Lãnh đạo Tổng cục trong việc xem xét, giải quyết các công việc được trình.
3.1. Xem xét cho ý kiến, nêu rõ những vấn đề đồng ý, không đồng ý và ý kiến chỉ đạo xử lý tiếp theo đối với từng hồ sơ trình.
3.2. Đối với những vấn đề cần bàn tập thể Lãnh đạo Tổng cục cho ý kiến, Phó Tổng cục trưởng phụ trách khối xem xét quyết định việc đưa nội dung vấn đề ra xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Tổng cục tại cuộc họp giao ban Tổng cục hoặc hội ý Lãnh đạo Tổng cục.
Trường hợp cần thiết để xử lý công việc thường xuyên, Lãnh đạo Tổng cục có thể họp với các chủ đề án và các đơn vị có liên quan, hoặc uỷ quyền cho Chánh văn phòng hay Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề án họp với các đơn vị có liên quan và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục bằng văn bản về kết quả cuộc họp.
4/ Thời hạn xử lý văn bản: Thực hiện theo quy định tại điểm 3, mục II Quyết định 331TCT/QĐ-HC ngày 05/4/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Các đơn vị có trách nhiệm bám sát các văn bản đã trình các cấp duyệt để phối hợp với Văn phòng theo dõi, đôn đốc việc xử lý các văn bản trình Tổng cục, trình Bộ, bảo đảm thời hạn quy định.Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục phụ trách khối đi công tác vắng dài ngày, Văn phòng chủ động chuyển văn bản trình Lãnh đạo Tổng cục khác giải quyết những công việc cụ thể; những hồ sơ phức tạp hoặc các đề án chưa đến hạn thì chờ Lãnh đạo Tổng cục đi công tác về giải quyết.
5/ Ban hành văn bản
5.1. Tất cả các văn bản trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục hoặc Bộ ký, đóng dấu ban hành chính thức phải có chữ ký soát của Lãnh đạo đơn vị chủ trì; vị trí ký soát là cạnh dấu chấm hết(./.) của văn bản ban hành do Lãnh đạo Tổng cục ký; đối với văn bản do Lãnh đạo Bộ ký, Thủ trưởng các đơn vị ký soát cạnh nơi nhận, Lãnh đạo Tổng cục ký soát cạnh dấu chấm hết của văn bản ban hành.
5.2 Thời hạn ban hành văn bản :
Sau khi lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo Bộ đã cho ý kiến quyết định cuối cùng, Văn phòng Tổng cục phối hợp với các đơn vị chủ trì hoàn thiện lại văn bản trình ký chính thức ban hành trong thời hạn sớm nhất:
- Đối với Văn bản do Tổng cục ký ban hành: trong vòng 1 ngày làm việc đối với trường hợp văn bản không phải sửa chữa; Chậm nhất 2 ngày làm việc đối với trường văn bản phải sửa chữa.
- Đối với văn bản do Bộ ký ban hành: kể từ khi nhận được hồ sơ chuyển về Tổng cục Thuế trong vòng 1 ngày làm việc phải trình lại Bộ để ký ban hành đối với văn bản không phải sửa chữa; 2 ngày làm việc đối với các văn bản phải sửa chữa; đối với văn bản quy phạm pháp luật sau khi ký chính thức, trong vòng 1 ngày Văn phòng Tổng cục phải chuyển file của văn bản ban hành cho Văn phòng Bộ theo quy định.
Văn bản đã ký đóng dấu phải lưu hành ngay trong ngày, chậm nhất không quá 2 ngày; đối với các văn bản "gấp" phải chuyển ngay theo thời hạn quy định.
6/ Kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công quản lý và báo cáo Tổng cục hoặc báo cáo Bộ theo quy định chung.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ HỌP GIAO BAN, HỘI NGHỊ, TIẾP KHÁCH,
CÔNG TÁC TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
Điều 7 : Chế độ họp giao ban, hội nghị, hội thảo.
1/ Giao ban lãnh đạo Tổng cục hàng tuần
1.1. Thời gian họp : Chiều thứ 6 hàng tuần trừ khi có quyết định khác của Tổng cục trưởng;
1.2. Nội dung : Lãnh đạo Tổng cục họp giao ban nghe báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ tuần trước, cho ý kiến xử lý các vấn đề còn tồn đọng do các Phó Tổng cục trưởng phụ trách khối xin ý kiến tập thể lãnh đạo Tổng cục và bàn các công việc lớn phải giải quyết trong tuần tiếp theo;
1.3. Thành phần : Lãnh đạo Tổng cục, Chánh văn phòng, Trưởng ban TCCB và Thường trực Đảng uỷ - Công đoàn. Trường hợp vắng 1/2 tổng số lãnh đạo Tổng cục trở lên việc họp giao ban do Tổng cục trưởng xem xét quyết định. Nếu nội dung bàn liên quan một số đơn vị cụ thể, việc mời thêm các Trưởng Ban và Thủ trưởng đơn vị có liên quan tham dự do Lãnh đạo Tổng cục quyết định;
1.4 Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm chuẩn bị nội dung báo cáo tình hình, kế hoạch công tác, những công việc trọng tâm cần giải quyết. Bố trí sắp xếp lịch công tác để Lãnh đạo Tổng cục tham dự, duy trì thường xuyên chế độ giao ban tuần (trừ trường hợp Lãnh đạo Tổng cục phải tham dự các cuộc họp khác không thể vắng mặt hoặc đi công tác ngoài địa bàn Hà Nội) và ghi biên bản, thông báo kết luận của Tổng cục trưởng.
2/ Giao ban mở rộng hàng tháng
2.1. Thời gian họp trong vòng 5 ngày đầu tháng;
2.2. Nội dung: Đánh giá kiểm điểm các công việc triển khai trong tháng trước, những việc lớn có khó khăn, vướng mắc cần xử lý và chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm của tháng tới;
2.3. Thành phần : Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, thường trực Đảng uỷ - Công đoàn. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị vắng mặt phải báo cáo Tổng cục trưởng hoặc thông báo cho Chánh văn phòng biết và cử cấp phó dự thay; nhưng không được dự thay liên tục 2 kỳ họp giao ban;
2.4. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm chuẩn bị nội dung; gửi tài liệu liên quan đến cuộc họp cho Lãnh đạo Tổng cục, các Trưởng Ban và Thủ trưởng các đơn vị chậm nhất 1 ngày trước ngày họp.
3/ Chế độ họp sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của cơ quan Tổng cục và Hội nghị toàn ngành Thuế.
3.1. Sơ kết 6 tháng đầu năm, tổng kết năm của cơ quan Tổng cục.
§ Thời gian : Do Tổng cục trưởng quyết định.
§ Nội dung : Đánh giá tình hình kết quả thực hiện chương trình nhiệm vụ công tác 6 tháng, cả năm, bàn biện pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn trong năm tới.
§ Thành phần: Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Tổng cục thuế hoặc do Tổng cục trưởng quyết định.
§ Chuẩn bị tài liệu :
Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo đánh giá tình hình công tác 6 tháng, năm trình Tổng cục duyệt, báo cáo Bộ trước khi họp ít nhất 5 ngày và gửi các đơn vị thuộc Tổng cục trước khi họp ít nhất 2 ngày.
Thủ trưởng đơn vị nghiên cứu kỹ nội dung báo cáo, chuẩn bị ý kiến phát biểu tại cuộc họp, tập trung vào đánh giá triển khai những việc lớn trọng tâm của Tổng cục, đề xuất kiến nghị với Tổng cục và Bộ các biện pháp chỉ đạo điều hành; không báo cáo, liệt kê công tác việc thường xuyên của đơn vị mình.
3.2. Hội nghị toàn ngành Thuế.
a. Hội nghị tổng kết công tác năm.
- Nội dung hội nghị toàn ngành: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm, bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ của năm tới tập trung những việc lớn liên quan đến toàn ngành.
- Thành Phần: Do Tổng cục trưởng quyết định.
- Thời gian: vào khoảng cuối tháng 12, do Tổng cục trưởng dự kiến trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
b. Hội nghị tổng kết công tác thi đua và hội nghị tuyên dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.
* Hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác thi đua kết hợp sơ kết công tác 6 tháng đầu năm của toàn ngành Thuế.
Thời gian: Vào khoảng cuối tháng 5 hoặc đầu tháng 6 do Tổng cục trưởng dự kiến trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
* Định kỳ từ 3 đến 5 năm 1 lần tổ chức hội nghị tuyên dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế trong toàn quốc.
Thời gian: trong vòng quý II của năm tổ chức hội nghị, do Tổng cục trưởng dự kiến trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch triển khai các hội nghị, dự kiến các nội dung đưa ra hội nghị và phân công các đơn vị chuẩn bị báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo điển hình (nếu có); phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân và bộ phận thuộc Tổng cục trong quá trình tổ chức hội nghị hoặc giao cho Cục Thuế địa phương đăng cai tổ chức hội nghị trình Tổng cục trưởng quyết định.
Các báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo điển hình của Cục Thuế, các đơn vị thuộc Tổng cục và cá nhân( nếu có) phải trình lãnh đạo Tổng cục duyệt trước hội nghị ít nhất 5 ngày; các báo cáo tổng kết chung phải trình Bộ duyệt trước khi hội nghị ít nhất 7 ngày. Sau khi được Bộ và Tổng cục duyệt nội dung các báo cáo, Văn phòng chuẩn bị các loại tài liệu phục vụ hội nghị theo quyết định của Tổng cục trưởng.
c. Hội nghị giao ban cụm, hội nghị chuyên đề hoặc hội nghị tập huấn chính sách, quy trình nghiệp vụ của Tổng cục Thuế.
Các đơn vị thuộc Tổng cục phải có kế hoạch tổ chức các hội nghị ngay từ đầu năm, đầu quý trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt để đưa vào chương trình công tác của Tổng cục. Trước khi tổ chức Hội nghị giao ban cụm phải trình Bộ báo cáo nội dung, thời gian thực hiện để Lãnh đạo Bộ duyệt.
Căn cứ chương trình hội nghị chuyên đề, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt, các đơn vị chủ trì có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện; không đùn đẩy công việc cho đơn vị khác.
d. Họp các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế:
Các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục họp Lãnh đạo Ban mỗi tháng một lần; họp toàn thể cán bộ, công chức của đơn vị ít nhất mỗi quý một lần vào ngày từ 25 đến 30 của tháng cuối quý; đối với các Ban, đơn vị có cấp phòng thì các phòng họp mỗi tháng 1 lần từ ngày 28-30 hàng tháng để đánh giá công tác tháng hoặc quý và bàn biện pháp thực hiện nhiệm vụ tháng, quý sau.
4/ Các cuộc họp Lãnh đạo Tổng cục cho ý kiến giải quyết công việc thuộc các chuyên đề hoặc đề án.
4.1. Trách nhiệm của Văn phòng Tổng cục: Đôn đốc các đơn vị chủ trì đề án chuẩn bị tài liệu, nội dung họp; gửi giấy mời họp kèm theo tài liệu ( nếu có) hoặc mời họp trực tiếp qua điện thoại đối với các thành phần có liên quan; tài liệu họp phải trình Lãnh đạo Tổng cục phụ trách khối nghiên cứu trước ít nhất 01 ngày làm việc (trừ trường hợp phải họp gấp để đảm bảo thời gian quy định thì tài liệu sẽ phát tại cuộc họp); Văn phòng cử người dự họp ghi biên bản, ban hành thông báo kết luận của Lãnh đạo Tổng cục tại cuộc họp, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện kết luận của Lãnh đạo Tổng cục.
4.2. Trách nhiệm của chủ đề án: Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, nội dung họp theo thông báo của Văn phòng Tổng cục; chuẩn bị ý kiến giải trình về đề án được phân công chủ trì. Liên hệ với Ban Tài vụ - Quản trị để bố trí địa điểm phòng họp, dự thảo giấy mời họp kèm theo tài liệu họp chuyển cho Văn phòng Tổng cục xử lý (theo quy định ở điểm 4.1). Sau cuộc họp chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kết luận của Lãnh đạo Tổng cục.
4.3. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan: cử người dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan; phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện các kết luận của Tổng cục đúng thời hạn đảm bảo chất lượng.
Điều 8: Họp, làm việc với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước tại cơ quan Tổng cục Thuế.
1/ Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đến làm việc với Tổng cục Thuế đều phải đăng ký qua Văn phòng để xem xét nội dung và sắp xếp, bố trí làm việc cho phù hợp; Trường hợp đăng ký trực tiếp với Lãnh đạo Tổng cục thì Lãnh đạo Tổng cục báo lại cho văn phòng biết và thực hiện.
Trên cơ sở đăng ký làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; Văn phòng trình Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo hoặc giao cho các đơn vị thuộc Tổng cục trực tiếp làm việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công.
2/ Tuỳ theo nội dung đăng ký làm việc, Lãnh đạo Tổng cục phân công đơn vị chủ trì, đơn vị tham gia, phối hợp (nếu có) cùng dự họp. Thủ trưởng các đơn vị được phân công cử người có đủ thẩm quyền dự và chịu trách nhiệm về các ý kiến tham gia phát biểu tại cuộc họp. Văn phòng Tổng cục cử người dự họp, soạn thảo thông báo kết luận của Lãnh đạo Tổng cục và đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các kết luận của Lãnh đạo Tổng cục.
3/ Lãnh đạo Tổng cục có thể uỷ nhiệm cho Thủ trưởng các đơn vị thay mặt Tổng cục làm việc với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì nhất thiết phải xin ý kiến Lãnh đạo Tổng cục xem xét quyết định.
4/ Tham dự các cuộc họp với các cơ quan, đơn vị ngoài Tổng cục Thuế.
4.1. Các cuộc họp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính ( do Lãnh đạo Bộ chủ trì), các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương mời đích danh Tổng cục trưởng, do Tổng cục trưởng xem xét quyết định hoặc uỷ nhiệm cho Phó Tổng cục trưởng dự.
4.2. Các cuộc họp không mời đích danh Tổng cục trưởng, nếu nội dung cuộc họp liên quan đến lĩnh vực của Phó Tổng cục trưởng nào phụ trách thì Phó Tổng cục trưởng đó dự. Trường hợp các cuộc họp của Bộ Tài chính do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì, tuỳ theo nội dung họp, Lãnh đạo Tổng cục có thể uỷ quyền cho Lãnh đạo đơn vị thuộc khối mình phụ trách dự họp.
Các đồng chí Phó Tổng cục trưởng, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục sau khi tham dự các cuộc họp phải báo cáo kết quả bằng văn bản hoặc báo cáo trực tiếp để Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách khối chỉ đao thực hiện kịp thời.
Điều 9: Tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo giao cho Ban Thanh tra làm đầu mối chủ trì; thực hiện theo quy định của pháp luật và Quyết định số 155/2002QĐ-BTC ngày 20/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính.
Điều 10: Tiếp khách nước ngoài.
Tất cả mọi trường hợp tiếp khách nước ngoài của Tổng cục thuế hoặc theo yêu cầu của Bộ tài chính đều phải trình Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế làm việc, tiếp khách nước ngoài của Bộ Tài chính và Tổng cục thuế (tại văn bản riêng).
Điều 11: Đi công tác địa phương
Trên cơ sở chương trình công tác đã được Bộ Tài chính hoặc Tổng cục duyệt, Lãnh đạo Tổng cục và Thủ trưởng các đơn vị chủ động bố trí cho bản thân và cán bộ dưới quyền đi công tác địa phương theo quy định sau đây:
1/ Tổng cục trưởng đi công tác báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.
2/ Tổng cục trưởng quyết định cử Phó Tổng cục trưởng đi công tác theo nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm trình duyệt.Trường hợp đi công tác theo Đoàn của Chính phủ, Quốc hội, liên ngành theo nguyên tắc: Lãnh đạo Tổng cục phụ trách lĩnh vực, địa bàn nào thì đi theo lĩnh vực, địa bàn đó ( trừ trường hợp đặc biệt)
3/ Phó Tổng cục trưởng duyệt nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm công tác, cử Thủ trưởng các đơn vị được phân công phụ trách đi công tác.
4/ Thủ trưởng các đơn vị cử cấp phó và cán bộ, công chức của đơn vị mình đi công tác theo nội dung, chương trình đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt.
Phương tiện đi công tác thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế ở văn bản khác.
Sau 3 ngày hoàn thành nhiệm vụ đợt công tác, người đi công tác phải báo cáo kết quả công việc theo đề cương chương trình Tổng cục đã duyệt, trong đó phản ánh đầy đủ những nội dung đã giải quyết, những nội dung chưa giải quyết được, nguyên nhân tại sao? Nội dung kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết.
Điều 12: Đi công tác, học tập ở nước ngoài.
1/ Việc đi công tác, học tập ở nước ngoài do Tổng cục trưởng giải quyết theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Quyết định số 2981/QĐ-BTC ngày 15/9/2004.
2/ Người được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của nhà nước liên quan đến học tập công tác ở nước ngoài. Sau khi kết thúc thời gian công tác, học tập trở về nước, chậm nhất sau 7 ngày làm việc phải có báo cáo kết quả công tác, học tập trình Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính và gửi Ban Tổ chức cán bộ của Tổng cục.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 13: Thông tin về giải quyết công việc, chế độ, chính sách
1/ Văn phòng Tổng cục có nhiệm vụ:
- Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày cho Lãnh đạo Tổng cục các vấn đề đã và đang được Bộ, Tổng cục giải quyết, đang trình Chính phủ, tình hình thực hiện cơ chế chính sách Thuế; các loại văn bản quy phạm pháp luật có liên quan gửi đến Tổng cục Thuế; các văn bản hoặc ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ đối với Tổng cục Thuế.
- Theo dõi đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khai thác thông tin từ các kho dữ liệu trên mạng phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tổng cục và Bộ Tài chính.
- Thông tin tình hình giải quyết công việc của Bộ, Tổng cục cho các đơn vị hàng tuần cùng với thông báo chương trình công tác tuần.
2/ Ban Tuyên truyền - Hỗ trợ Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm làm đầu mối quan hệ, giao dịch với các cơ quan báo, đài, truyền thông về hoạt động tuyên truyền chính sách, chế độ thuế; đồng thời phối hợp với Văn phòng Tổng cục Thuế cập nhật và thông tin kịp thời các văn bản hướng dẫn chính sách chế độ thuế do Tổng cục Thuế ban hành lên trang thông tin (website) của Tổng cục để toàn ngành Thuế và các tổ chức, cá nhân nộp thuế khai thác, sử dụng .
3/ Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm tổ chức việc khai thác thông tin chung đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, các văn bản về chính sách chế độ có liên quan, tiến độ thu nộp ngân sách Nhà nước vv... trên mạng tin học của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Văn phòng Quốc hội để nắm kịp thời các thông tin, cơ chế chính sách có liên quan phục vụ cho công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành và xử lý công việc thường xuyên của đơn vị..
Điều 14: Thông tin, báo cáo định kỳ tình hình, kết quả công tác.
1/ Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc việc báo cáo đánh giá chương trình công tác định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm với Lãnh đạo Tổng cục và Bộ thông qua Văn phòng Tổng cục; các loại báo cáo của từng đơn vị phải được truyền file về Văn phòng (Tổ thư ký - Tổng hợp) theo thời hạn gửi báo cáo đã quy định tại điều 6 quy chế này. Riêng Thủ trưởng các đơn vị: Văn phòng, Dự toán thu thuế, Pháp chế chính sách phải thực hiện báo cáo bổ sung theo quy định tại Quyết định số 167/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ thông tin, báo cáo.
2/ Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các loại chương trình công tác của Tổng cục và báo cáo theo QĐ 167 trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt và báo cáo Bộ theo quy định.
3/ Việc thông tin, báo cáo thống kê về tình hình thu Ngân sách Nhà nước giao cho Ban Dự toán thu thuế chủ trì phối hợp với Trung tâm Tin học - Thống kê thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 15: Cung cấp thông tin.
1/ Tổng cục trưởng quyết định việc báo cáo và cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Thuế cho cơ quan cấp trên, các ngành, các cấp và các cơ quan thông tin đại chúng (kể cả trong và ngoài nước) theo quy định của Nhà nước và quy chế "bảo mật" của Bộ Tài chính.
2/ Các Phó Tổng cục trưởng được báo cáo và cung cấp thông tin cho các đối tượng nêu ở điểm 1 những vấn đề thuộc phạm vi phân công phụ trách sau khi có ý kiến thống nhất của Tổng cục trưởng.
3/ Thủ trưởng các đơn vị chỉ được báo cáo, thông tin những nội dung đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách chế độ của ngành cho các cơ quan, đơn vị và các tổ chức cá nhân nộp Thuế.
Một số nội dung chỉ được cung cấp trong nội bộ sau khi có ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng: Số tuyệt đối của các chỉ tiêu thu nộp Ngân sách trong năm thực hiện; tình hình đội ngũ cán bộ Lãnh đạo Tổng cục Thuế và toàn ngành Thuế
4/ Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được báo cáo, truyền đạt những nội dung có tính chất tuyên truyền, phổ biến, giải thích, hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
Mọi vấn đề chưa được công bố bằng văn bản hoặc chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức không được cung cấp thông tin cho bất kỳ tổ chức và cá nhân nào (kể cả trong nội bộ cơ quan).
Điều 16: Việc công khai hóa thông tin
1/ Những việc sau đây sẽ được Tổng cục thông báo công khai hóa cho cán bộ, công chức biết:
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực thuế
- Kế hoạch và báo cáo công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng, tuần của Tổng cục và Bộ Tài chính.
- Kinh phí hoạt động hàng năm và quyết toán kinh phí hàng năm.
- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ công chức.
- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
- Nội quy, quy chế cơ quan.
Nội dung của những việc công khai hóa trên đây liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Ban, đơn vị nào do đơn vị đó thực hiện theo quy định. Thủ trưởng Ban, đơn vị chịu trách nhiệm về những thông tin được công khai hóa.
2/ Việc công khai hóa được thực hiện bằng một trong các hình thức: Niêm yết tại cơ quan; thông báo tại hội nghị cán bộ công chức cơ quan; thông báo bằng văn bản gửi các Ban, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục và toàn ngành Thuế; Thông báo bằng văn bản cho Đảng uỷ, Chi uỷ, Công đoàn cơ sở; thông báo trên trang thông tin điện tử nội bộ ngành Thuế.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17: Quy định này được phổ biến đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức; các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục; tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng thuộc cơ quan Tổng cục Thuế để tổ chức thực hiện.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố căn cứ vào Quy chế này để xây dựng và cụ thể hoá Quy chế làm việc của từng Cục Thuế .
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời cho Văn phòng Tổng cục Thuế để nghiên cứu báo cáo Tổng cục trưởng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.