QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định về thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu
từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông,
trật tự công cộng do lực lượng Công an cấp xã thực hiện
______________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 445/STC-NST, ngày 07/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này: "Quy định về quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông, trật tự công cộng do lực lượng Công an cấp xã thực hiện".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước Nghệ An, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND xã, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
Về thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an toàn giao thông, trật tự công cộng
do lực lượng công an cấp xã thực hiện
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND
ngày 25/3/2008 của UBND tỉnh)
_________
Chương I:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Bản Quy định này quy định việc thu, nộp, phân bổ, quản lý, sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông, trật tự công cộng (viết tắt là ATGT -TTCC) do lực lượng Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An không thuộc biên chế của Ngành Công an (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) trực tiếp thực hiện.
Điều 2. Toàn bộ tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT -TTCC do lực lượng Công an cấp xã trực tiếp thực hiện được cấp lại 100% để phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự ATGT -TTCC.
Chương II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về thu nộp và quản lý kinh phí thu phạt
UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các xã, thị trấn có lực lượng Công an cấp xã trực tiếp tham gia xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT -TTCC thực hiện việc thu nộp, quản lý kinh phí đúng theo Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
Điều 4. Về phân bổ, sử dụng kinh phí thu phạt
Toàn bộ số tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT -TTCC do lực lượng Công an cấp xã trực tiếp thực hiện được nộp 100% vào tài khoản tạm thu do cấp huyện quản lý và được phân bổ như sau:
1. Trích 90% tổng số tiền phạt thu được cho UBND cấp xã để chi cho các nội dung sau:
a) Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT -TTCC.
b) Chi bồi dưỡng cho lực lượng Công an cấp xã trực tiếp tham gia công tác bảo đảm ATGT -TTCC, mức chi tối đa không quá 700.000 đồng /người /tháng và tối đa không quá 60% số kinh phí được trích cho UBND cấp xã (Mức chi cụ thể do Chủ tịch UBND xã quyết định căn cứ tình hình trật tự ATGT -TTCC trên từng địa bàn và số tiền thu phạt hành chính trong lĩnh vực ATGT -TTCC được trích cho UBND xã).
c) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thi hành nhiệm vụ đảm bảo trật tự ATGT -TTCC.
d) Chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự ATGT -TTCC trên địa bàn.
đ) Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng thực hiện công tác bảo đảm ATGT -TTCC.
e) Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm trật tự ATGT -TTCC.
g) Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm trật tự ATGT -TTCC.
h) Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự ATGT -TTCC. Việc mua sắm, trang bị thực hiện theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
i) Chi cho các nội dung bảo đảm trật tự ATGT -TTCC khác trên địa bàn xã, thị trấn theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã.
2. Trích 10% còn lại cho UBND các huyện, thành phố, thị xã để chi khen thưởng các xã, thị trấn có thành tích trong công tác bảo đảm trật tự ATGT -TTCC theo quyết định của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã.
Điều 5. Cấp phát và quyết toán việc sử dụng kinh phí thu phạt
1. Trình tự cấp phát kinh phí, nội dung các khoản chi cụ thể và việc quyết toán sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT -TTCC được áp dụng theo các chế độ, quy định hiện hành.
2. Vào ngày 05 hàng tháng, căn cứ số tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT -TTCC tháng trước của các xã, thị trấn được nộp vào tài khoản tạm thu do huyện quản lý, Phòng Tài chính – kế hoạch căn cứ vào tổng số tiền thu được và quy định về tỷ lệ phân bổ tại Điều 4 bản Quy định này để phân bổ và cấp phát trực tiếp kinh phí được hưởng (90%) cho các xã, thị trấn. Bộ phận Tài chính - kế toán xã và Trưởng Công an xã tham mưu cho Chủ tịch UBND xã quyết định sử dụng số kinh phí được hưởng.
3. Số kinh phí còn lại (10%), Phòng Tài chính – kế hoạch tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định sử dụng và thực hiện cấp phát theo quyết định của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã.
4. Quyết toán tiền thu phạt.
4.1. Các đơn vị được cấp kinh phí phải mở sổ sách theo dõi, quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí này, bảo đảm chi đúng chế độ quy định.
4.2. Kết thúc năm ngân sách, UBND các xã, thị trấn lập quyết toán kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT -TTCC gửi Phòng Tài chính – kế hoạch huyện để thẩm định, trình UBND huyện, thành phố, thị xã phê duyệt. UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp quyết toán gửi Sở Tài chính và các ngành liên quan.
4.3. Số tiền thu phạt sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự ATGT -TTCC và được bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm trật tự ATGT -TTCC trên địa bàn.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về UBND tỉnh biết để chỉ đạo./.