NGHỊ QUYẾT
Quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
|
1/01/clip_image001.gif" width="134" /> |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 8594/TTr-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nội dung hỗ trợ
1. Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
a) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
b) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
c) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
a) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT.
b) Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ: Nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 3. Mẫu hồ sơ
1. Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị: Các mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết này, cụ thể như sau:
a) Đơn đề nghị của chủ trì liên kết (theo Mẫu 1.1).
b) Dự án/kế hoạch liên kết (theo Mẫu 1.2).
c) Bản thỏa thuận cử đơn vị chủ trì liên kết đối với trường hợp các doanh nghiệp, hợp tác xã ký hợp đồng liên kết với nhau (theo Mẫu 1.3).
d) Bản sao chụp các chứng nhận hoặc bản cam kết về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường; hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường (theo Mẫu 1.4);
e) Bản sao chụp hợp đồng liên kết.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng: Các mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết này, cụ thể như sau:
a) Đơn đề nghị của cộng đồng dân cư (theo Mẫu 2.1);
b) Biên bản họp cộng đồng dân cư và danh sách các hộ dân tham gia dự án/phương án sản xuất (theo Mẫu 2.2);
c) Dự án/phương án sản xuất (theo Mẫu 2.3);
3. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ: Các mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết này, cụ thể như sau:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt của đơn vị được giao nhiệm vụ/ đơn vị nhận đặt hàng.
b) Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ (theo Mẫu 3.1);
c) Hợp đồng đặt hàng với bên nhận đặt hàng (theo Mẫu 3.2) hoặc Quyết định giao nhiệm vụ với bên được giao nhiệm vụ (theo Mẫu 3.3).
Điều 4. Trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng
1. Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
a) Bước 1: Xây dựng, nộp hồ sơ dự án, kế hoạch liên kết
Đơn vị chủ trì liên kết phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến triển khai để xây dựng dự án, kế hoạch liên kết và lập hồ sơ đề xuất thực hiện dự án, kế hoạch đề nghị hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị theo mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này.
Hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất phải đảm bảo đúng yêu cầu quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
Đơn vị chủ trì liên kết nộp 01 bộ hồ sơ (nộp trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến) cho sở, ban ngành cấp tỉnh qua Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
- Bộ phận tiếp nhận của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đối với các dự án đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
- Bộ phận tiếp nhận của Ban Dân tộc đối với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Bộ phận tiếp nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b) Bước 2: Thẩm định dự án, kế hoạch liên kết
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ theo đúng quy định, các sở, ban ngành cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định và cơ quan, đơn vị, bộ phận giúp việc cho Hội đồng để xem xét, thẩm định dự án, kế hoạch liên kết; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Lãnh đạo sở, ban ngành cấp tỉnh khi được ủy quyền; Thành viên Hội đồng là đại diện các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chuyên môn cấp tỉnh có liên quan; chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết); lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án, kế hoạch liên kết.
c) Bước 3: Phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ và Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết.
Nội dung quyết định phê duyệt dự án, phương án sản xuất thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 3 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
Trường hợp dự án/ kế hoạch liên kết không đủ điều kiện theo quy định thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
a) Bước 1: Xây dựng và nộp hồ sơ dự án, phương án sản xuất.
Cộng đồng dân cư phối hợp, thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến triển khai để xây dựng dự án, phương án sản xuất, lập hồ sơ đề xuất theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này và nộp 01 bộ hồ sơ tới Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất phải đảm bảo đúng yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
b) Bước 2: Thẩm định dự án, phương án sản xuất
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ theo đúng quy định, đơn vị, phòng, ban chuyên môn phụ trách dự án cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Tổ thẩm định hồ sơ đề xuất dự án, phương án sản xuất; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt.
Thành phần Tổ thẩm định bao gồm: Tổ trưởng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện; thành viên là đại diện phòng, ban, đơn vị chuyên môn phụ trách dự án cấp huyện, đại diện phòng Tài chính - Kế hoạch, các phòng, ban, đơn vị chuyên môn cấp huyện có liên quan; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án, phương án sản xuất; chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).
c) Bước 3: Phê duyệt dự án, phương án sản xuất
Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận hồ sơ và Báo cáo thẩm định của Tổ thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng phòng, ban, đơn vị chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất do cộng đồng dân cư đề xuất.
Nội dung quyết định phê duyệt dự án, phương án sản xuất thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
Trường hợp dự án/ phương án không đủ điều kiện theo quy định trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
a) Trong trường hợp đã xem xét khả năng áp dụng hình thức hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị và hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng, nhưng không huy động được sự tham gia của doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức khác hoặc không có đề xuất từ cộng đồng dân cư; hoặc dự án hỗ trợ người dân đang chịu thiệt hại nặng nề bởi thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; dự án, mô hình cho các nhóm đối tượng yếu thế; hỗ trợ sản xuất gắn với củng cố quốc phòng an ninh, bình đẳng giới; mô hình ứng dụng công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban, đơn vị chuyên môn phụ trách dự án cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn cơ quan, đơn vị có đủ năng lực, kinh nghiệm đối với các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban, đơn vị chuyên môn phụ trách dự án cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn cơ quan, đơn vị có đủ năng lực, kinh nghiệm đối với các dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
- Ban Dân tộc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban, đơn vị chuyên môn phụ trách dự án cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn cơ quan, đơn vị có đủ năng lực, kinh nghiệm đối với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Lựa chọn dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
c) Lựa chọn đơn vị đặt hàng
Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khoá XVIII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 11 năm 2022./.