• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 19/12/2002
UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 109/2002/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghệ An, ngày 4 tháng 12 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy định việc đánh giá, xếp loại giáo viên và chính sách cho giáo viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

__________________

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ kết luận của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về giáo dục và đào tạo Nghệ An tại Văn bản số 12/KL-TU ngày 02-8-2002;

- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh số 2747 QĐ-UB/VX ngày 07-8-2002 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1509 GD-TCCB ngày 27-11-2002 (sau khi đã lấy ý kiến của các Sở: Tư pháp, Tài chính - Vật giá, Kế hoạch - Đầu tư và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh).

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc đánh giá, xếp loại giáo viên và chính sách cho giáo viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Điều 2. Giao "Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn các ngành, các cấp liên quan thực hiện tốt Quy định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệụ lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Các ông: Chánh văn phòng HĐND - UBND tỉnh; Giám đốc Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính - Vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành.

 

TM UBND TỈNH NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Hoàng Ky


QUY ĐỊNH

của UBND tỉnh Nghệ An về việc đánh giá, xếp loại giáo viên và chính sách cho giáo viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

(Ban hành kèm theo Quyết định sổ: 109/2002/QĐ-UB ngày 04 tháng 12 năm 2002 của UBND tỉnh Nghệ An)

_______________

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đánh giá, xếp loại giáo viên các ngành học, bậc học, cấp học được thực hiện mỗi năm một lần vào cuối năm học. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục - đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức việc đánh giá xếp loại giáo viên của đơn vị, đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ và công khai theo đúng quy định này.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với Trưởng ban Tổ chức Chính quyền, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn thực hiện quy định này.

Chương II

TIÊU CHUẨN VÀ CÁCH XẾP LOẠI

Điều 3. Tiêu chuẩn xếp loại về phẩm chất đạo đức

a) Loại tốt: Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, sống mẫu mực, trong sáng; Có tín nhiệm cao trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; Có ảnh hưởng tốt trong nhà trường và ngoài xã hội.

b) Loại khá: Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, giữ được nhân cách nhà giáo; có tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.

c) Loại trung bình: Hoàn thành các nhiệm vụ được giao; có vi phạm về kỷ luật lao động, nền nếp chuyên môn và lối sống; đã bị xử lý kỷ luật hình thức khiển trách; tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân còn thấp.

d) Loại yếu, kém: Vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị trúy tố; vi phạm về hành vi đạo đức, ảnh hưởng đến nhân cách nhà giáo, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên; vi phạm liên quan đến tệ nạn xã hội; mất tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.

Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại năng lực chuyên môn:

a) Loại giỏi:

- Đạt chuẩn đào tạo;

- Đã được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Đối với giáo viên dạy các môn (lớp) không tổ chức thi giáo vỉên giỏi cấp tỉnh thì phải được công nhận giáo viên giỏi cấp huyện; đối với các giáo viên dạy các môn (lớp) không tổ chức thi giáo viên giỏi cấp huyện thì phải được công nhận giáo viên giỏi cấp trường.

- Đã có sáng kiến kinh nghiệm được công nhận từ bậc 3 trở lên.

- Có học sinh giỏi cấp tỉnh. Đối với những môn không tổ chức thi học sinh giỏi cấp tỉnh thì có học sinh giỏi cấp huyện; đối với những môn không tổ chức thi học sinh giỏi cấp huyện thì có học sinh giỏi cấp trường.

- Các tiết dạy do tổ chuyên môn, trường, thanh tra dự giờ đánh giá đều đạt yêu cầu trở lên, trong đó có ít nhất 1/2 số tiết đạt loại giỏi.

- Thực hiện tốt các quy chế, quy định về chuyên môn của các cấp quản lý giáo dục.

b) Loại khá:

- Đạt chuẩn đào tạo;

- Đã được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện, thành, thị (đối với giáo viên các đơn vị thuộc huyện, thành, thị có các môn, lớp có tổ chức thi giáo viên dạy giỏi), đạt giáo viên giỏi cấp trường đối với giáo viên các đơn vị thuộc Sở và các giáo viên không có môn, lớp tổ chức thi giáo viên giỏi cấp huyện.

- Đã có sáng kiến kinh nghiệm được công nhận ở cấp cơ sở.

- Đã có học sinh giỏi cấp huyện, thành phố, thị xã (đối với các đơn vị trực thuộc huyện, thành phố, thị xã); học sinh giỏi cấp trường (đối với các đơn vị trực thuộc Sở và đối với các môn, lớp không tổ chức thi học sinh giỏi cấp huyện).

- Các tiết dạy do tổ chuyên môn, trường, thanh tra dự giờ đánh giá đều đạt yêu cầu
trở lên, trong đó có ít nhất 1/2 số tiết đạt loại khá và giỏi.

- Thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định về chuyên môn của các cấp quản lý giáo dục.

c) Loại trung bình:

- Đạt chuẩn đào tạo, nếu chưa đạt chuẩn đào tạo nhưng có ý thức tự học, tự bồi dưỡng và có khả năng học tập để chuẩn hóa trình độ.

- Các tiết dạy do tổ chuyên môn, trường, thanh tra dự giờ đánh giá đều đạt yêu cầu trở lên.

- Thực hiện đầy đủ các quy chế, quy định về chuyên môn của các cấp quản lý giáo dục.

d.) Loại yếu, kém: Thuộc một trong các diện sau đây:

- Chưa đạt chuẩn đào tạo, nhưng không có khả năng học tập chuẩn hóa trình độ.

- Không có khả năng dạy toàn cấp học.

- Các tiết dạy do tổ chuyên môn, trường, thanh tra dự giờ đánh giá có tối thiểu 1/2 số tiết dạy xếp loại không đạt yêu cầu.

- Thực hiện không đầy đủ, nghiêm túc các quy chế, quy định về chuyên môn của các cấp quản lý giáo dục.

            Điều 5. Xếp loại về sức khỏe

- Loại đủ sức khỏe để giảng dạy, công tác

- Loại không đủ sức khỏe để giảng dạy, công tác. (có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền)

Điều 6. Dựa vào các tiêu chuẩn trên, đánh giá tổng hợp và xếp loại giáo viên thành 4 loại sau đây: Tốt, khá, trung bình, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

1. Loại tốt: Là những giáo viên có tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức đạt loại tốt; năng lực chuyên môn xếp loại giỏi; đủ sức khỏe để giảng dạy, công tác.

2. Loại khá: Là những giáo viên có tiêu chuẩn phẩm chất đạo đức đạt loại khá trở lên; năng lực chuyên môn đạt loại khá; có đủ sức khỏe để giảng dạy, công tác.

3. Loại trung bình: Là những cán bộ, giáo viên có tiêu chuẩn phẩm chất đạo đức đạt loại trung bình trở lên; năng lực chuyên môn đạt trung bình; có đủ sức khỏe để giảng dạy, công tác.

4. Loại không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ: Là những giáo viên có một trong các điều kiện sau:

- Phẩm chất đạo đức yếu, kém.

- Năng lực chuyên môn yếu kém.

- Không đủ sức khỏe để giảng dạy, công tác.

Điều 7. Quy trình xếp loại

- Cá nhân tự đánh giá và xếp loại.

- Tổ chuyên môn đánh giá và xếp loại trên cơ sở xem xét đánh giá của bản thân giáo viên, có tham khảo ý kiến của học sinh.

- Thủ trưởng cơ sở giáo dục chủ trì tổ chức họp Hội đồng giáo dục tiến hành đánh giá, xếp loại giáo viên bằng hình thức bỏ phiếu kín.

- Chủ tịch UBND huyện (thành, thị), giảm đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành quyết, định công nhận kết quả xếp loại giáo viên của các cơ sở giáo dục - đào tạo trực tiếp quản lý.

Chương III

XỬ LÝ KẾT QUẢ XẾP LOẠI VÀ CHÍNH SÁCH CỤ THỀ

Điều 8. Chủ tịch UBND huyện (thành, thị), Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành căn cứ vào kết quả đánh giá xếp loại giáo viên của các cơ sở giáo dục - đào tạo để ra quyết định không bố trí giảng dạy đối với giáo viên thuộc loại Không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Điều 9. Chính sách cụ thể để giải quyết cho đối tượng nói ở Điều 8:

1. Giải quyết nghỉ hưu trước tuổi (nếu đủ điều kiện) hoặc nghỉ việc hưởng 100% lương cơ bản (không có phụ cấp ưu đãi) đối với giáo viên nam từ 55 tuổi trở lên, giáo viên nữ từ 50 tuổi trở lên.

2. Giải quyết nghỉ việc hưởng 80% lương cơ bản (không có phụ cấp ưu đãi) đối với giáo viên nam từ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi, giáo viên nữ từ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi.

3. Bố trí công tác khác và hưởng lương theo công việc mới (nếu có đủ sức khỏe và không vi phạm đạo đức lối sống).

4. Giải quyết đi đào tạo để chuyển sang làm việc khác đối với những giáo viên có đủ sức khỏe và có tuổi đời dưới 45 tuổi đối với giáo viên nam, dưới 40 tuổi đối với giáo viên nữ.

5. Số còn lại giải quyết thôi việc theo quy định hiện hành.

6. Kinh phí để giải quyết nghỉ việc hưởng lương cơ bản theo quy định trên đây được lấy từ nguồn ngân sách tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Giao Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành căn cứ vào tình hình thực tế kết quả xếp loại và nhu cầu cần giải quyết chế độ chính sách cho đối tượng giáo viên nói trên trong phạm vi quản lý, lập danh sách và trình UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh thẩm duyệt) để phê duyệt.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hoàng Ky

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.