• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 18/02/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 20/10/2015
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 14/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nghệ An, ngày 3 tháng 2 năm 1999

THÔNG TƯ

Quy định chế độ quản lý tài chính đối với

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam

 

Căn cứ Quyết định số 310/TTg ngày 29 tháng 6 năm 1993 của Thủ tướngChính phủ về quan hệ công tác của các cơ quan chính quyền với Phòng Thương mạivà Công nghiệp Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 315/TTg ngày 12 tháng 5 năm 1997 của Thủ tướngChính phủ về việc chuẩn y Điều lệ hoạt động sửa đổi của Phòng Thương mại vàCông nghiệp Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 601/TTg ngày 1 tháng 8 năm năm 1997 của Thủ tướngChính phủ ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Uỷ ban chuyên trách quan hệvới Đài loan;

Sau khi trao đổi thống nhất với Phòng Thương mại và Công nghiệpViệt nam (sau đây gọi tắt là Phòng Thương mại);

Bộ Tài chính ban hànhquy định chế độ quản lý tài chính đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp ViệtNam như sau:

I . Nguyên tắc chung:

1.Hoạt động của Phòng Thương mại phải phân định và hạch toán rõ theo hai loạihoạt động:

Cáchoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư để thực hiện chủ trương mở rộng và pháttriển kinh tế của đất nước, hoặc để thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao  

Cáchoạt động kinh doanh, dịch vụ khác.

Cáchoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và hoạt động thực hiện nhiệm vụ Nhà nướcgiao được miễn nghĩa vụ nộp thuế theo các chế độ quy định hiện hành. Ngân sáchNhà nước sẽ hỗ trợ kinh phí đối với hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư khinguồn thu không đủ bù đắp chi phí và cấp kinh phí cho các hoạt động của nhiệmvụ được Nhà nước giao (Uỷ ban chuyên trách quan hệ với Đài loan... ).

Đốivới các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác Phòng Thương mại phải tự đảm bảokinh phí, tuân thủ các quy định chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ, hạchtoán riêng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo Luật định.

2.Phòng Thương mại thực hiện chế độ tế toán, tài chính theo Pháp lệnh Kế toánThống kê của Nhà nước và chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính của các cơquan chức năng thuộc Bộ Tài chính.

II. Những quy định cụ thể về chế độ quản lý tài chính đối với PhòngThương mại.

A.Đối với hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư:

1.Hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư bao gồm:

Tậphợp, nghiên cứu ý kiến của các doanh nghiệp để phản ánh, kiến nghị và tư vấncho Nhà nước các vấn đề về luật pháp, chính sách kinh tế nhằm cải thiện môi trườngkinh doanh ở Việt Nam.

Tổchức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn kinh tế pháp lý, đầu tư, tuyên truyềngiới thiệu tiềm năng kinh tế của Việt Nam.

Cáchoạt động hỗ trợ doanh nghiệp như: Tổ chức Hội chợ triển lãm, trưng bày, giớithiệu các mẫu hàng hoá sản phẩm của Việt Nam và tổ chức cho các doanh nghiệp đikhảo sát, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước; cung cấp thông tin và tư vấnkinh tế thương mại cho doanh nghiệp.

Hoạtđộng của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam.

Tuyêntruyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua việc cung cấp các ấnphẩm thông tin kinh tế và các hình thức thích hợp.

Thựchiện các dự án và chương trình hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước đểhỗ trợ đầu tư và xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Tổchức các khoá đào tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam về lĩnh vực quản lý, kinhdoanh và các lĩnh vực khác có liên quan.

Thựchiện hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư khác do Chính phủ giao.

2.Kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư:

Cáchoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư được thực hiện bằng các nguồn kinh phísau:

Nguồnthu từ lệ phí hội viên.

Nguồnthu từ các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư.

Thutừ các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế.

Thutừ các khoản quà tặng, quà biếu do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tàitrợ, ủng hộ, các khoản viện trợ được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhậnvà sử dụng.

Nguồnkinh phí hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước cho các hoạt động xúc tiến thương mại vàđầu tư.

3.Nội dung chi cho các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư:

Chitổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn kinh tế ở trong và ngoài nước nhằmtăng cường xúc tiến thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và các nước.

Chicho các hoạt động nhằm tuyên truyền, giới thiệu tiềm năng kinh tế của Việt Namở trong và ngoài nước.

Chicho hoạt động thu thập và tổng hợp ý kiến của cộng đồng các doanh nghiệp trongnước và tiếp xúc giữa các cơ quan Nhà nước với đại diện cộng đồng doanh nghiệpđể báo cáo Chính phủ nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tếcủa Đảng và Nhà nước.

Chicho hoạt động phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Luật lệ, chủ trươngchính sách của Nhà nước và xúc tiến quan hệ thương mại giữa Việt Nam với nướcngoài.

Chiđóng góp hội phí và tham dự các hoạt động của các tổ chức quốc tế có liên quantheo yêu cầu hội nhập quốc tế của Nhà nước.

Chicho việc thu thập, nghiên cứu và phổ biến các thông tin kinh tế trong nước,trong khu vực và thế giới phục vụ cho doanh nghiệp và báo cáo Chính phủ.

Chicho tổ chức tiếp đón các doanh nhân, các đoàn thương mại nước ngoài vào Việtnam tìm kiếm cơ hội đầu tư, xúc tiến thương mại.

Chicho việc tổ chức các đoàn doanh nghiệp Việt nam đi nghiên cứu, khảo sát thị trườngnước ngoài.

Chithuê trụ sở và kinh phí hoạt động cho đại diện của Phòng Thương mại ở trong vàngoài nước.

Chicho công tác nghiên cứu khoa học, tổ chức các khoá đào tạo cho doanh nghiệptrong nước nhằm nâng cao kiến thức về quản lý và kinh doanh.

Chicho việc xuất bản tạp chí và các ấn phẩm thông tin kinh tế khác.

Chitrả lương và kinh phí hoạt động cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ xúc tiến thươngmại và đầu tư thuộc Phòng Thương mại.

Chimua sắm trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động xúc tiến thương mại vàđầu tư.

Chicho các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư khác mà Chính phủ yêu cầu.

4.Kinh phí hoạt động của Uỷ ban chuyên trách quan hệ với Đài loan.

TheoQuyết định của Thủ tướng Chính phủ kinh phí hoạt động của Uỷ ban chuyên tráchquan hệ với Đài loan do Ngân sách Nhà nước đảm bảo (thực chất là một bộ phậncủa cơ quan Nhà nước trong quan hệ với Đài loan)

a.Nguồn thu:

Kinhphí cuả Uỷ ban chuyên trách quan hệ với Đài loan bao gồm các nguồn thu sau:

Thutừ tài trợ của các tổ chức quốc tế cho Uỷ ban.

Thutừ kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm.

b.Chi phí hoạt động:

Cáckhoản chi phí của Uỷ ban bao gồm:

Chitrả lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ văn phòng Uỷ ban.

Chiphụ cấp trách nhiệm cho các thành viên kiêm nhiệm của Uỷ ban.

Chitrả tiền thuê trụ sở hoạt động.

Chimua trang thiết bị làm việc cho Văn phòng Uỷ ban.

Cáckhoản chi khác phục vụ cho hoạt động của Uỷ ban như: tiền điện, nước, điệnthoại, văn phòng phẩm...

Chicho các đoàn ra, vào phục vụ cho hoạt động của Uỷ ban theo nhiệm vụ Chính phủgiao.

Cáckhoản chi khác theo quy định của Chính phủ.

5.Phương thức quản lý tài chính:

Hàngnăm, Phòng Thương mại lập dự toán thu, chi tài chính phục vụ cho các hoạt độngxúc tiến thương mại và đầu tư, kinh phí hoạt động của Uỷ ban chuyên trách quanhệ với Đài loan gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ quyết định. Việclập, chấp hành và quyết toán tài chính đối với hoạt động xúc tiến thương mại vàđầu tư, kinh phí hoạt động của Uỷ ban chuyên trách quan hệ với Đài loan (cóthuyết minh cụ thể nội dung thu, chi), Phòng Thương mại phải thực hiện theođúng hướng dẫn tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính.

PhòngThương mại phải mở sổ kế toán theo dõi riêng các hoạt động này và báo cáo quyếttoán định kỳ hàng quý, năm (phản ánh đầy đủ nội dung thu chi nói ở điểm 2, 3, 4phần II của Thông tư này) gửi Bộ Tài chính theo chế độ hiện hành.

Trongtrường hợp cần thiết mở rộng các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư hoặctăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của Phòng Thương mại nhằm đáp ứng các nhiệmvụ Chính phủ giao, Phòng Thương mại phải lập dự án trình Chính phủ xem xét đểhỗ trợ kinh phí và các điều kiện khác từ nguồn Ngân sách Nhà nước.

B.Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.

1Các loại hình kinh doanh dịch vụ thương mại bao gồm:

Chothuê văn phòng làm việc, cho thuê xe ô tô.

Đạilý bán vé máy bay cho các hãng hàng không trong và ngoài nước.

Hoạtđộng kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu.

Cấpgiấy chứng nhận xuất xứ cho các lô hàng xuất khẩu của Việt nam.

Dịchvụ tư vấn cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.

Thuvề dịch vụ đại diện sở hữu trí tuệ, công nghiệp và chuyển giao công nghệ.

Cácdịch vụ phục vụ các hội chợ, triển lãm, quảng cáo thương mại ở trong và ngoài nước.

Mộtsố loại hình kinh doanh dịch vụ khác.

2.Nguồn vốn hoạt động:

Nguồnvốn phục vụ cho các hoạt động dịch vụ nói trên là toàn bộ số vốn cố định, vốn lưuđộng và các nguồn vốn khác đã được Nhà nước giao cho Phòng Thương mại.

Ngoàira, khi cần thiết, Phòng thương mại có thể vay vốn Ngân hàng hoặc huy động từnguồn khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình.

PhòngThương mại có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn đã được Nhà nước giao.Việc sử dụng, quản lý, chuyển giao, thanh lý tài sản phải thực hiện theo đúngchế độ tài chính hiện hành.

3.Chế độ tài chính và phương thức hoạt động

PhòngThương mại phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động tài chính của các loạihình kinh doanh và dịch vụ thương mại.

Tấtcả các hoạt động kinh doanh, dịch vụ nói trên phải được hạch toán riêng, phảnánh đầy đủ doanh thu và chi phí trên sổ kế toán, chứng từ kế toán theo chế độquy định.

Đốivới các hoạt động kinh doanh dịch vụ và thương mại thực hiện chế độ quản lý tàichính và hạch toán kế toán theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước.

PhòngThương mại có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về nộp các loại thuế theo luậtđịnh đối với loại hình kinh doanh, dịch vụ nói điểm 1, mục B, phần II của Thôngtư này. Số lợi tức sau khi nộp thuế được trích lập các quỹ xí nghiệp theo quyđịnh đối với doanh nghiệp Nhà nước.

III . Điều khoản thi hành.

Thôngtư này thay thế Thông tư số 549 TC/TCTN ngày 12/3/1994 của Bộ Tài chính về việcquy định tạm thời chế độ quản lý tài chính đối với Phòng Thương mại và Côngnghiệp Việt nam và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Trongquá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tàichính để nghiên cứu, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Văn Tá

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.