NGHỊ QUYẾT
Quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
----------------------
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Xét Tờ trình số 5310/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.
Đối với trường hợp nhà ở xa trường: Khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 4km trở lên đối với học sinh tiểu học, từ 7km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở và 10km trở lên đối với học sinh trung học phổ thông.
Đối với trường hợp địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Học sinh đi học phải qua sông, suối, ngòi không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá có khoảng cách quãng đường đi từ nhà tới trường từ 3km trở lên đối với học sinh tiểu học, từ 4km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở và từ 5km trở lên đối với học sinh trung học phổ thông.
Địa bàn: Các xã khu vực III; xã, thôn, khu, bản, xóm,…đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi mà bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú.
2. Tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính Phủ: Định mức khoán bằng 150% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh/01 điểm nấu ăn tập trung; số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức, nhưng mỗi trường hoặc mỗi điểm nấu ăn tập trung chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm.
3. Các nội dung không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ, Khóa XVIII, kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.