Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất

 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP  ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị tại Tờ trình số 501a/TTr-TNMT ngày 09/9/2014 của  Sở Tài nguyên và Môi trường,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 1467/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011, số 13/2011/QĐ-UBND ngày 17/8/2011, số 09/2012/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

 

QUY ĐỊNH

Cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước             

            thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2014/QĐ-UBND

 ngày 10 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Phú Thọ)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2. Các nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng (Thực hiện Điều 2 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sau đây gọi chung là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

 

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Mục 1

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI

 

Điều 3. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất (Thực hiện điểm đ, khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai và điểm b, khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP  ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất)

Sau khi có thông báo thu hồi đất, UBND cấp huyện (nơi có đất thu hồi) có trách nhiệm rà soát, dự kiến giá đất cụ thể báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 4. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi  (Thực hiện Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Trường hợp hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì việc bồi thường bằng đất ở tái định cư tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi, cụ thể như sau:

1. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn 1,5 lần diện tích bình quân 1 ô đất tái định cư tại khu tái định cư đã được quy hoạch, thì được bồi thường 01 ô đất tại khu tái định cư.

2. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi từ 1,5 đến 2,5 lần diện tích bình quân 1 ô đất tái định cư tại khu tái định cư đã được quy hoạch, thì được bồi thường 02 ô đất tại khu tái định cư nếu trên thửa đất đó có từ 02 hộ gia đình hoặc 02 cặp vợ chồng chung sống             trở lên.

3. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi trên 2,5 lần diện tích bình quân 1 ô đất tái định cư tại khu tái định cư đã được quy hoạch, thì được bồi thường 03 ô đất tại khu tái định cư nếu trên thửa đất đó có từ 03 hộ gia đình hoặc 03 cặp vợ chồng chung sống               trở lên.

Điều 5. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng (Thực hiện Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Việc bồi thường được tính bằng 50% giá đất phi nông nghiệp bị thu hồi theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định.

Điều 6. Phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng (Thực hiện Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được thực hiện như sau:

1. Trường hợp có văn bản thống nhất việc phân chia tiền bồi thường về đất, được các đối tượng đồng quyền sử dụng đất ký tên, UBND cấp xã nơi có đất xác nhận thì chi trả tiền bồi thường về đất theo văn bản đó.

2. Trường hợp không thống nhất được việc phân chia tiền bồi thường về đất thì thực hiện việc phân chia theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Bồi thường thiệt hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ (không phải là hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không) mà không thu hồi đất (Thực hiện Khoản 2             Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).

Mức bồi thường thiệt hại được tính bằng 50% giá của loại đất nằm trong hành lang công trình đó theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định.

Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không mà Nhà nước không thu hồi đất (Thực hiện Điều 19 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện, sau đây gọi chung là Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ).

1. Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất bằng 70% mức bồi thường thu hồi đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.

2. Đất ở không đủ điều kiện được bồi thường thì được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.

3. Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần, được tính bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

            4. Giá đất tính bồi thường, hỗ trợ tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định.

Điều 9. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (Thực hiện Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Trường hợp căn cứ vào hồ sơ địa chính và thực tế chứng minh được chi phí đã đầu tư vào đất thì bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

2. Trường hợp không thuộc Khoản 1 Điều này thì việc bồi thường được tính bằng tiền, cụ thể như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp: Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính bằng 30% giá đất bị thu hồi theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi. 

b) Đối với đất phi nông nghiệp: Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính bằng giá đất trồng cây lâu năm trên cùng địa bàn xã, phường, thị trấn (nơi có           đất thu hồi) theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi. 

 

Mục 2

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN

 

Điều 10. Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (Thực hiện khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai năm 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Mức bồi thường nhà, công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được tính bằng 100% giá trị xây mới nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà công trình bị thiệt hại.

2. Việc bồi thường nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được thực hiện như sau:

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản kiểm tra hiện trạng (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất) để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương gửi cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm tra; mức bồi thường được tính bằng 100% giá trị dự toán xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương đã được thẩm tra. Trên cơ sở đó, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi cơ quan tài nguyên môi trường thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không (Thực hiện Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ)

Việc bồi thường, hỗ trợ đối với Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ được thực hiện một lần như sau:

1. Mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ được tính bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do UBND tỉnh quy định.

2. Mức hỗ trợ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ được tính bằng 30% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do UBND cấp tỉnh ban hành.

Điều 12. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (Thực hiện Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Mức bồi thường được xác định theo đơn giá xây dựng mới do UBND tỉnh quy định đối với từng hạng mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tại thời điểm bồi thường.

Điều 13. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi (Thực hiện Điều 90 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ)

1. Đối với cây trồng đã có đơn giá quy định trong Bảng đơn giá bồi thường cây cối kèm theo Quyết định này thì thực hiện bồi thường theo mức giá đó. Trường hợp cây trồng không có trong Bảng đơn giá bồi thường cây cối thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thống nhất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vận dụng loại cây có điều kiện sinh trưởng, chi phí trồng, chăm sóc và giá trị tương đương để xác định giá bồi thường.

2. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Căn cứ vào thời kỳ sản xuất nuôi trồng thuỷ sản và thời điểm thu hồi đất, mức bồi thường thiệt hại và di chuyển do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đề nghị nhưng không quá 70% giá trị sản lượng của 1 vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm liền kề và giá trung bình theo công bố của Sở Tài chính tại thời điểm bồi thường (thời điểm quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan có thẩm quyền).

3. Đối với cây trồng trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ thì việc bồi thường được thực hiện một (01) lần và được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 14. Bồi thường về di chuyển mồ mả (Thực hiện Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Mức bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp được xác định như sau:

ĐVT: đồng

STT

LOẠI CÔNG VIỆC

ĐVT

ĐƠN GIÁ

A

Bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển

 

 

I

Mồ mả có người nhận

Ngôi

 

1

Mồ mả đã cải táng

-

1.200.000

2

Mồ mả chưa cải táng

-

 

-

Đã chôn trên 36 tháng

-

2.400.000

-

Đã chôn từ 25 - 36 tháng

-

3.100.000

-

Đã chôn từ 13 - 24 tháng

-

4.000.000

-

Đã chôn từ 4 - 12 tháng

-

5.300.000

-

Đã chôn dưới 4 tháng

 

6.400.000

3

Mộ nhất táng (chôn cất 1 lần không cải táng).

 

Cộng thêm 30% so với mồ mả chưa cải táng cùng loại nêu tại Điểm 2 Mục I Phần A.

II

Mồ mả chưa có người nhận

Ngôi

 

1

Đã cải táng

-

1.200.000

2

Chưa cải táng

-

2.400.000

B

Bồi thường chi phí xây dựng mới và chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp

 

 

 

Căn cứ vào khối lượng cụ thể phần xây mộ phải di chuyển và vận dụng đơn giá bồi thường vật kiến trúc tương đương để tính bồi thường theo chi phí xây dựng mới.

Điều 15. Bồi thường chi phí di chuyển (Thực hiện Điều 91 Luật Đất đai năm 2013)

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí di chuyển như sau:

a) Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển dưới 10 km;

b) Hỗ trợ 4.500.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 10 km đến dưới 20km;

c) Hỗ trợ 7.500.000 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 20 km trở lên.

2. Đối với tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản kiểm tra hiện trạng có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất để làm căn cứ thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất) gửi cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm tra. Trên cơ sở đó, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định mức bồi thường gửi cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định trình UBND cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Mục 3

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

 

Điều 16. Hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản đối với người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước (Thực hiện Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở nếu có Hợp đồng thuê nhà và giấy tờ về việc đăng ký tạm trú theo quy định thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản là 1.500.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân.

Điều 17. Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống (Thực hiện Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sau đây gọi chung là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được thực hiện như sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

2. Mức hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được tính bằng tiền với mức là 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

3. Việc hỗ trợ sản xuất theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được xác định như sau:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hỗ trợ bằng 2.000 đồng/m2 theo diện tích thực tế thu hồi;

b) Đối với đất rừng sản xuất hỗ trợ 1.000 đồng/m2 theo diện tích thực tế thu hồi.

4. Thời gian hỗ trợ theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ là 6 tháng.

5. Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được xác định như sau:

a) Việc hỗ trợ ổn định đời sống được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Việc hỗ trợ sản xuất được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Thực hiện Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

1. Đối với đất trồng lúa: hỗ trợ 02 lần giá đất trồng lúa cùng loại trong bảng giá đất của UBND tỉnh quy định.

2. Đối với các loại đất nông nghiệp còn lại: hỗ trợ 1,5 lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất của UBND tỉnh quy định.

Điều 19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Mức hỗ trợ cho mỗi người còn trong độ tuổi lao động là 2.000.000 đồng.

Điều 20. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở nhưng tự lo được chỗ ở (Thực hiện Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Đối với các phường, thị trấn: 65.000.000 đồng/hộ.

2. Đối với các xã: 60.000.000 đồng/hộ.

Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn (Thực hiện Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì  UBND cấp xã được hỗ trợ bằng 80% giá đất bị thu hồi theo giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định.

Điều 22. Suất tái định cư tối thiểu (Thực hiện Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Đối với các phường, thị trấn:

a) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng đất ở, nhà ở

=

60 m2 đất

60 m2 nhà

b) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng nhà ở

=

60 m2

c) Giá trị suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền

=

60 m2  đất x Đơn giá đất tại khu tái định cư

+

60 m2 nhà x Đơn giá nhà xây dựng tại khu tái định cư

           

2. Đối với các xã:

a) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng đất ở, nhà ở

=

80 m2 đất

80 m2 nhà

b) Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng nhà ở

=

80 m2

c) Giá trị suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền

=

80 m2 đất x Đơn giá đất tại khu tái định cư

+

80 m2 nhà x Đơn giá nhà xây dựng tại khu tái định cư

           

            3. Đơn giá đất, giá nhà để tính giá trị suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này được xác định theo giá tại thời điểm bồi thường.

Điều 23. Hỗ trợ khác (Thực hiện Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác được bố trí tái định cư nhưng nhà nước chưa kịp bố trí vào khu tái định cư theo quy định thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 6 tháng, kể từ khi phải di dời khỏi chỗ ở cũ. Việc hỗ trợ tính theo số nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm thu hồi đất của hộ đó, mức hỗ trợ như sau:

a) Đối với đất ở tại nông thôn: 300.000 đồng/khẩu/tháng;

b) Đối với đất ở tại đô thị: 400.000 đồng/khẩu/tháng.

Trường hợp đặc thù cần có hỗ trợ thời gian thuê nhà ở trên mức quy định này, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định cụ thể theo đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Thưởng tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh:

Thưởng giải phóng mặt bằng nhanh cho các hộ dân nhận tiền bồi thường và giao đất cho dự án theo đúng kế hoạch, thời gian quy định. Mức thưởng được quy định như sau:

a) Mức thưởng 2.000.000 đồng/hộ đối với những hộ phải di chuyển nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp bị thu hồi;

b) Mức thưởng 20.000 đồng/m2 đối với đất ở;

c) Mức thưởng 2.000 đồng/m2 đối với đất vườn, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất.

 d) Mức thưởng 1.000 đồng/m2 đối với các hộ gia đình, cá nhân có hợp đồng nhận khoán đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm của các công ty nông, lâm nghiệp, nhận khoán thầu đất công ích của UBND cấp xã.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì được hỗ trợ bằng mức theo Điểm a Khoản 2 Điều 9 Quy định này.

4. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì được hỗ trợ bằng 30% giá đất bị thu hồi trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định.

Mục 4

THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 24. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

 a) UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013.

b) UBND huyện phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013.

Điều 25. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (Thực hiện điều 68 Luật Đất đai)

1. Tổ chức làm việc nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm:

a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng; các thành viên gồm:

- Đại diện phòng Tài chính - Kế hoạch;

- Đại diện phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc phòng Quản lý đô thị;

- Đại diện phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;

- Đại diện UBND cấp xã nơi có đất thu hồi;

- Đại diện chủ đầu tư;

- Đại diện của những hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi từ một đến hai người;

- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.

b) Tổ chức phát triển quỹ đất.

2. Thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng:

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 26. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai)

1. UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất  thu hồi;

2. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

3. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

4. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2013.

Điều 27. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 70 Luật Đất đai)

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:

a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:

a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;

b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.

Điều 28. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai, Điều 28 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

Sau khi xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự sau đây:

1. UBND cấp huyện thành lập tổ công tác để thực hiện việc kiểm đếm diện tích đất đai và tài sản trên đất của các hộ có đất bị thu hồi (sau đây gọi là Tổ kiểm đếm) để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thành phần Tổ kiểm đếm do UBND cấp huyện quyết định theo đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng                   mặt bằng.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm đếm và phối hợp với UBND cấp xã tổ chức họp dân và thông báo cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư hiện hành, kế hoạch tổ chức thực hiện của Tổ kiểm đếm.

3. Tổ kiểm đếm tiến hành kiểm đếm diện tích đất đai, tài sản trên đất của từng hộ gia đình, cá nhân và lập biên bản để thống nhất khối lượng với từng hộ có đất bị thu hồi, đồng thời nhận các giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao), tài sản và các chứng từ liên quan của người bị thu hồi đất.

4. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nội dung gồm:

a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;

b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;

c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;

e) Việc bố trí tái định cư;

g) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;

h) Việc di dời mồ mả.

5. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi và phải niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.

6. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

Điều 29. Phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp một (01) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện), nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh). Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (kèm theo Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư);

b) Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;

c) Hồ sơ kiểm kê gồm: Biên bản kiểm kê và dự toán kinh phí của từng hộ; bảng tổng hợp kinh phí; bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi (có thể hiện tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi).

d) Bản phô tô các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi; sổ hộ khẩu của các hộ gia đình có đất bị thu hồi; các loại chứng từ, sổ sách liên quan đến đất và tài sản gắn liền với đất làm căn cứ tính toán, xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

2. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức thẩm định và trình UBND cùng cấp xem xét phê duyệt. Nội dung thẩm định gồm:

a) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Việc áp giá để tính bồi thường;

c) Phương án bố trí tái định cư.

3. Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình kèm theo văn bản thẩm định Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư của cơ quan tài nguyên và môi trường, UBND cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

6. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai năm 2013.

7. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Điều 30. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (Điều 71 Luật Đất đai)

1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy định này.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế. Ban thực hiện cưỡng chế được thành lập theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:

a) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

d) UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.

Điều 31. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Thực hiện Khoản 1 Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ)

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau đây:

a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;

c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.

2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:

a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;

b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;

c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

4. Mức chi phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 10% tổng mức chi phí làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Mức cụ thể của từng Phương án do cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Trách nhiệm của các ngành, các cấp và người có đất bị thu hồi

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; cụ thể hóa chính sách bồi thường của Nhà nước khi có sự thay đổi;

b) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình UBND cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất quy định để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.

đ) Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy định này.

2. Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng Bảng đơn giá bồi thường cây cối, vật nuôi kèm theo Bản quy định này; Trường hợp đơn giá cây trồng, vật nuôi có biến động về giá cả giảm từ 20% trở lên hoặc nếu tăng từ 20% trở lên, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng đơn giá các loại cây trồng, vật nuôi trình UBND tỉnh xem xét quyết định làm cơ sở UBND cấp huyện tính tiền bồi thường, hỗ trợ;

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan ban hành thông báo giá hàng năm để UBND cấp huyện có căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi là thủy sản, giá các loại nông sản trên cơ sở thực tế của từng địa phương và ban hành chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm; giải quyết các vướng mắc của UBND cấp huyện về chính sách bồi thường, hỗ trợ cây, hoa màu và vật nuôi là thủy sản;

c) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên Môi trường và các Sở, ngành có liên quan giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước.

3. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Bảng đơn giá bồi thường vật kiến trúc kèm theo Bản quy định này;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng bảng đơn giá nhà và đơn giá công trình xây dựng (tính theo m2) trình UBND tỉnh ban hành trong trường hợp tính giá trị suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 21 Bản quy định này và tính giá trị nhà, công trình xây dựng để bồi thường quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ trình UBND ban hành làm căn cứ để UBND cấp huyện thực hiện;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan giải quyết vướng mắc của UBND cấp huyện về đơn giá bồi thường vật kiến trúc, đơn giá nhà, công trình xây dựng (tính theo m2) khi Nhà nước thu hồi đất;

d) Trường hợp đơn giá nhà, công trình xây dựng có biến động về giá cả giảm từ 20% trở lên hoặc nếu tăng từ 20% trở lên, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng đơn giá vật kiến trúc trình UBND tỉnh xem xét quyết định làm cơ sở UBND cấp huyện tính tiền bồi thường, hỗ trợ;

e) Hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc xác định quy mô, tính chất hợp pháp, không hợp pháp, nhà, công trình xây dựng đủ tiêu chuẩn, không đủ tiêu chuân gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng về vận dụng loại cây có điều kiện sinh trưởng, chi phí trồng, chăm sóc và giá trị tương đương để áp giá bồi thường.

5. Cục Thống kê tỉnh.

Cung cấp năng suất bình quân của các loại cây trồng, vật nuôi cho các huyện, thành, thị làm căn cứ xác định, thẩm định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

6. Các cơ quan liên quan:

Theo chức năng nhiệm vụ của ngành, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện Quy định này để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

7. UBND các huyện, thành, thị:

a) Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn;

b) Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền;

c) Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn;

d) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định và tổ chức chỉ đạo thực hiện phương án theo quy định;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức;

e) Ban hành các Quyết định: Kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện các Quyết định nêu trên theo quy định;

f) Tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư (nếu có) trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của địa phương;

g) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai, các nghị định của Chính phủ và Quy định này trên địa bàn;

h) Trong quá trình thực hiện đơn giá vật kiến trúc nếu những công tác xây lắp chưa có trong Bảng đơn giá, những công tác xây lắp đã có trong Bảng đơn giá nhưng không phù hợp với thực tế thì vận dụng định mức dự toán xây dựng, đơn giá xây dựng công trình hiện hành, giá vật liệu, nhân công tại thời điểm để tính hoặc giá đã được duyệt ở dự án khác để thực hiện cho công tác xây lắp đó. Trường hợp cần thiết không giải quyết được về đơn giá vật kiến trúc, đơn giá nhà và công trình xây dựng thì UBND cấp huyện báo cáo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, giải quyết theo quy định;

i) Trong quá trình thực hiện đơn giá cây cối, hoa màu, vật nuôi nếu những đơn giá chưa có trong Bảng đơn giá, những đơn giá đã có trong Bảng đơn giá nhưng không phù hợp với thực tế thì vận dụng loại cây có điều kiện sinh trưởng, chi phí trồng, chăm sóc và giá trị tương đương để áp giá bồi thường. Trường hợp cần thiết không giải quyết được về đơn giá cây cối, hoa màu, vật nuôi thì UBND cấp huyện báo cáo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, giải quyết theo quy định.

8. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng:

Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

9. UBND các xã, phường, thị trấn:

a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân;

b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ và Quy định này về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn;

c) Phối hợp với chủ đầu tư tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn;

d) Chỉ đạo và phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã tuyên truyền, vận động người có đất thực hiện tốt chính sách của Nhà nước về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

đ) Niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã và điểm dân cư nông thôn các văn bản pháp lý liên quan, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

10. Người có đất bị thu hồi:

a) Khi có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kế hoạch kiểm đếm diện tích đất đai và tài sản của Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có trách nhiệm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư vào khảo sát, đo đạc trong phạm vi đất của mình và kế hoạch kiểm đếm; chấp hành nghiêm việc bàn giao đất cho Nhà nước khi nhận đủ tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định;

b) Chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Kê khai trung thực về nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất, quá trình sử dụng đất khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

11. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án:

a) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã nơi thu hồi đất xây dựng Kế hoạch thu hồi đất báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Phối hợp cùng với các Sở, ngành và UBND cấp huyện nơi thu hồi đất trả lời các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi ./.

 

           

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG VỀ VẬT KIẾN TRÚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 11 /QĐ-UBND ngày 10/9/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ)

I

CÔNG TÁC XÂY DỰNG

ĐVT

ĐƠN GIÁ

TP                 VIỆT TRÌ

LÂM THAO, PHÙ NINH, TX                   PHÚ THỌ

CÁC HUYỆN CÒN LẠI

A

PHẦN MÓNG

 

 

 

 

1

Xây đá hộc

đ/m3

889,000

838,000

683,000

2

Xây gạch chỉ

đ/m3

1,223,000

1,176,000

990,000

3

Xây gạch xỉ

đ/m3

711,000

665,000

563,000

4

Xây gạch đá ong, gạch bê tông

đ/m3

1,109,000

1,063,000

996,000

5

Xếp khan đá hộc

đ/m3

676,000

636,000

578,000

6

Đào móng các loại, rộng ≤ 3m sâu ≤1m, đất cấp III

đ/m3

253,000

334,000

176,000

7

Đào móng các loại, rộng ≤ 3 m sâu ≤ 2 m, đất cấp III

đ/m3

268,000

234,000

186,000

8

Đắp đất nền; K = 0,90

đ/m3

137,000

120,000

95,000

B

TƯỜNG

 

 

 

 

1

Xây đá hộc, không trát

đ/m3

965,000

906,000

820,000

2

Xây gạch chỉ, không trát ≤ 11cm

đ/m3

1,667,000

1,597,000

1,497,000

3

Xây gạch chỉ, không trát ≥ 22cm

đ/m3

1,463,000

1,406,000

1,324,000

4

Xây gạch xỉ, không trát

đ/m3

871,000

816,000

738,000

5

Xây gạch đá ong hoặc gạch bê tông, không trát

đ/m3

1,285,000

1,230,000

1,151,000

6

Xây gạch đất bằng vữa đất, vữa vôi, không trát

đ/m3

600,000

545,000

468,000

7

Tường đắp đất, trương trình bằng đất, không trát

đ/m3

197,000

168,000

148,000

8

Xây các hạng mục kiến trúc sử dụng đá cuội, đá mảnh, đá thu gom khác (không phải đá hộc xây dựng)

 

 

 

 

*

1m3 xây tường kè, móng, rãnh, vữa xi măng

đ/m3

354,000

301,000

265,000

*

1m3 kè không vữa hoặc vữa đất

đ/m3

188,000

160,000

141,000

9

Vách Tooc xi. Bùn rơm

đ/m2

152,000

130,000

114,000

10

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 1,5 cm, gỗ nhóm I

đ/m2

473,000

461,000

446,000

11

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 1,5cm, gỗ nhóm II

đ/m2

366,000

354,000

338,000

12

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 1,5cm, gỗ nhóm III

đ/m2

309,000

298,000

281,000

13

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 1,5cm, gỗ nhóm IV

đ/m2

276,000

263,000

248,000

14

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 1,5cm, gỗ nhóm V, nhóm VI

đ/m2

158,000

147,000

131,000

15

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 1,5cm, gỗ tạp khác (dưới các nhóm gỗ trên)

đ/m2

130,000

119,000

103,000

16

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 2cm gỗ nhóm I

đ/m2

601,000

590,000

573,000

17

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 2cm gỗ nhóm II

đ/m2

457,000

446,000

430,000

18

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 2cm gỗ nhóm III

đ/m2

382,000

371,000

354,000

19

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 2cm gỗ nhóm IV

đ/m2

336,000

325,000

309,000

20

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 2cm nhóm V, nhóm VI

đ/m2

180,000

169,000

152,000

21

Vách lịa ván chiều dầy gỗ 2cm gỗ tạp khác (dưới các nhóm gỗ trên)

đ/m2

142,000

131,000

115,000

22

Vách đan phên bằng tre nứa

đ/m2

38,000

32,000

18,000

23

Vách kính khuôn nhôm

đ/m2

783,000

774,000

762,000

24

Trát tường

đ/m2

78,000

71,000

35,000

25

Trát dầm, trần, cấu kiện, trụ cột...

đ/m2

128,000

113,000

91,000

26

Trát ga ni tô Tường và các cấu kiện…

đ/m2

339,000

308,000

263,000

27

Quét vôi 3 nước Tường và các cấu kiện

đ/m2

10,000

9,000

8,000

28

Quét nước xi măng 2 nước Tường và các cấu kiện

đ/m2

9,000

8,000

7,000

29

Trát đá rửa Tường và các cấu kiện...

đ/m2

200,000

186,000

165,000

30

Bả vào tường và các cấu kiện, bằng bột bả

đ/m2

86,000

76,000

60,000

31

Sơn vào tường và các cấu kiện cha bả, 3 nước

đ/m2

36,000

35,000

31,000

32

Sơn vào tường và cấu kiện đã bả, 3 nước

đ/m2

30,000

28,000

26,000

C

GIẾNG, BỂ

 

 

 

 

1

Xây tang giếng, bể nước bằng gạch chỉ

đ/m3

1,418,000

1,457,000

1,360,000

2

Xây thành giếng, bằng gạch chỉ

đ/m3

1,525,000

1,178,000

1,178,000

3

Kè thành giếng xếp khan bằng gạch chỉ

đ/m3

1,372,000

1,304,000

1,207,000

D

SÀN, MÁI, Ô VĂNG, LANH TÔ BÊ TÔNG

 

 

 

 

1

Sàn, mái, sê nô, bản bậc cầu thang, lanh tô, tấm bê tông đúc sẵn bê tông cốt thép M200

đ/m2

451,000

428,000

395,000

2

Xà, dầm, giằng, tường, cột bê tông cốt thép các cấu kiện bê tông đổ tại chỗ, M200

đ/m3

6,584,000

6,449,000

6,254,000

E

NỀN, ỐP, LÁT

 

 

 

 

1

Móng bê tông có cốt thép M150

đ/m3

3,662,000

3,615,000

3,549,000

2

Nền, móng bê tông không cốt thép

đ/m3

1,079,000

1,037,000

899,000

3

Nền, móng bê tông gạch vỡ, láng vữa xi măng

đ/m3

642,000

607,000

558,000

4

Nền, sàn láng vữa xi măng M50

đ/m2

43,000

39,000

35,000

5

Nền vôi đất đầm chặt láng vữa Xi măng

đ/m2

38,000

37,000

34,000

6

Lát gạch chỉ

đ/m2

94,000

91,000

85,000

7

Lát gạch lá nem

đ/m2

113,000

109,000

103,000

8

Lát gạch xi măng hoa

đ/m2

127,000

121,000

113,000

9

Lát gạch xi măng trơn

đ/m2

97,000

93,000

75,000

10

Lát gạch Ganitô

đ/m2

140,000

136,000

128,000

11

Lát gạch men và gạch granit nhân tạo

đ/m2

236,000

232,000

225,000

12

Lát gạch lỗ chống nóng

đ/m2

223,000

217,000

209,000

13

Lát đá xẻ đá tự nhiên (đá granit Thanh Hoá, Lục Yên, Yên Bái)

đ/m2

1,098,000

1,081,000

1,055,000

14

Lát đá xẻ đá tự nhiên các cơ sở khác

đ/m2

364,000

346,000

320,000

15

Ốp gạch men, gạch granit nhân tạo vào tường, cấu kiện, kích thước gạch ≥ 40cm x 40cm

đ/m2

296,000

272,000

240,000

16

Ốp gạch men, gạch granit nhân tạo vào tường, cấu kiện, kích thước gạch ≤ 40cm x 40cm

đ/m2

298,000

274,000

240,000

17

Ốp đá xẻ tự nhiên (Đá tự nhiên granít Thanh Hoá, Lục Yên - Yên Bái) vào tường, các cấu kiện

đ/m2

1,385,000

1,355,000

1,310,000

18

Ốp đá xẻ tự nhiên các cơ sở khác vào tường, các cấu kiện

đ/m2

680,000

627,000

552,000

19

Đóng chân tường bằng gỗ, dầy 1 cm, gỗ nhóm I

đ/m2

584,000

548,000

494,000

21

Đóng chân tường bằng gỗ, dầy 1 cm, gỗ nhóm II

đ/m2

503,000

466,000

413,000

23

Đóng chân tường bằng gỗ, dầy 1 cm, gỗ nhóm III

đ/m2

460,000

423,000

371,000

25

Đóng chân tường bằng gỗ, dầy 1 cm, gỗ nhóm IV

đ/m2

435,000

398,000

345,000

F

SÀN, TRẦN, MÁI LỢP NGÓI

 

 

 

 

1

Sàn gỗ N1 dầy 2cm

đ/m2

756,000

725,000

679,000

2

Sàn gỗ N2 dầy 2cm

đ/m2

615,000

582,000

538,000

3

Sàn gỗ N3 dầy 2cm

đ/m2

540,000

508,000

463,000

4

Sàn gỗ N4 dầy 2cm

đ/m2

495,000

464,000

418,000

5

Sàn gỗ N1 dầy 3 cm

đ/m2

1,017,000

986,000

940,000

6

Sàn gỗ N2 dầy 3 cm

đ/m2

802,000

769,000

725,000

7

Sàn gỗ N3 dầy 3 cm

đ/m2

688,000

656,000

610,000

8

Sàn gỗ N4 dầy 3 cm

đ/m2

619,000

588,000

542,000

9

Vách ngăn bằng tôn

đ/m2

384,000

383,000

381,000

10

Mái ngói đỏ sườn gỗ

đ/m2

365,000

352,000

333,000

11

Mái ngói đỏ 22 viên/m2  sườn tre

đ/m2

206,000

202,000

194,000

12

Mái ngói xi măng 22 viên/m2 sườn gỗ

đ/m2

250,000

221,000

221,000

13

Mái ngói xi măng 22 viên/m2  sườn tre

đ/m2

160,000

157,000

132,000

14

Mái Phi Brô xi măng sườn gỗ

đ/m2

171,000

144,000

144,000

15

Mái ngói Âm dương sườn gỗ

đ/m2

736,000

726,000

711,000

16

Mái lá cọ sườn tre

đ/m2

152,000

142,000

129,000

17

Mái lá cọ sườn gỗ

đ/m2

194,000

185,000

170,000

18

Mái tôn sườn sắt

đ/m2

380,000

379,000

376,000

19

Trần cót các loại

đ/m2

140,000

137,000

130,000

20

Trần nhựa

đ/m2

315,000

291,000

256,000

21

Trần gỗ N1 dầy 1 cm

đ/m2

1,103,000

942,000

983,000

22

Trần gỗ N2 dầy 1 cm

đ/m2

904,000

855,000

783,000

23

Trần gỗ N3 dầy 1 cm

đ/m2

799,000

749,000

678,000

24

Trần gỗ N4 dầy 1 cm

đ/m2

735,000

685,000

615,000

25

Trần gỗ N1 dầy 1,5 cm

đ/m2

1,214,000

1,165,000

1,093,000

26

Trần gỗ N2 dầy 1,5 cm

đ/m2

983,000

933,000

862,000

27

Trần gỗ N3 dầy 1,5 cm

đ/m2

861,000

811,000

740,000

28

Trần gỗ N4 dầy 1,5cm

đ/m2

787,000

738,000

668,000

29

Trần vôi rơm

đ/m2

231,000

196,000

174,000

30

Trần thạch cao

đ/m2

470,000

400,000

353,000

31

Kèo, bán kèo tre

đ/m

66,000

66,000

65,000

32

Vì Kèo, bán kèo là gỗ xẻ thanh hoặc gỗ tròn đường kính D ≤ 10cm; liên kết bu lông, đóng đinh hoặc mộng đơn giản, Gỗ nhóm 3

đ/m

402,000

398,000

392,000

33

Vì Kèo, bán kèo là gỗ xẻ thanh hoặc gỗ tròn đường kính D                ≤ 10cm; liên kết bu lông, đóng đinh hoặc mộng đơn giản, gỗ nhóm 4

đ/m

348,000

345,000

339,000

34

Vì Kèo, bán kèo là gỗ xẻ thanh hoặc gỗ tròn đường kính D                ≤ 10cm; liên kết bu lông, đóng đinh hoặc mộng đơn giản, gỗ nhóm 5,6

đ/m

166,000

161,000

156,000

35

Kèo gỗ là gỗ tròn, hoặc vuông đường kính D ≥10cm; liên kết bằng mộng; liên kết giữa các thanh trong vì gồm: liên kết giữa các thanh chống đứng với thanh ngang, gỗ N3

đ/m

848,000

818,000

776,000

36

Kèo gỗ là gỗ tròn, hoặc vuông đường kính D ≥ 10cm; Liên kết bằng mộng; liên kết giữa các thanh trong vì gồm: liên kết giữa các thanh chống đứng với thanh ngang, gỗ N4

đ/m

754,000

725,000

683,000

37

Kèo gỗ là gỗ tròn, hoặc vuông đường kính D ≥10cm; liên kết bằng mộng; liên kết giữa các thanh trong vì gồm: liên kết giữa các thanh chống đứng với thanh ngang, gỗ N5,6

đ/m

435,000

405,000

364,000

38

Kèo thép khẩu độ ≤ 9 m

đ/m

805,000

769,000

720,000

39

Kèo thép khẩu độ lớn hơn 9m và nhỏ hơn 12m

đ/m

972,000

936,000

887,000

40

Cột gỗ theo kèo loại ĐK ≤10cm gỗ N3

đ/m

335,000

328,000

319,000

41

Cột gỗ theo kèo loại ĐK ≤10cm gỗ N4

đ/m

290,000

328,000

319,000

42

Cột gỗ theo kèo loại ĐK ≤10cm gỗ N5,6

đ/m

136,000

114,000

114,000

43

Cột gỗ theo kèo loại 10cm < ĐK ≤ 20cm, gỗ N3

đ/m

334,000

328,000

319,000

44

Cột gỗ theo kèo loại 10cm < ĐK ≤ 20cm, gỗ N4

đ/m

290,000

283,000

274,000

45

Cột gỗ theo kèo loại 10cm < ĐK ≤ 20cm, gỗ N5,6

đ/m

164,000

164,000

164,000

46

Cột tre, bương, mai... theo kèo

đ/m

36,000

36,000

36,000

47

Khuôn cửa đơn, Gỗ N2

đ/m

295,000

292,000

289,000

48

Khuôn cửa đơn, Gỗ N3

đ/m

287,000

282,000

276,000

49

Khuôn cửa đơn Gỗ N4

đ/m

244,000

241,000

237,000

50

Khuôn cửa kép gỗ nhóm 2.

đ/m

426,000

421,000

416,000

51

Khuôn cửa kép gỗ nhóm 3 .

đ/m

388,000

383,000

377,000

52

Khuôn cửa kép gỗ nhóm 4 .

đ/m

287,000

282,000

276,000

53

Cửa đi, cửa sổ Pa nô, chớp gỗ N2

đ/m2

1,698,000

1,690,000

1,679,000

54

Cửa đi, cửa sổ Pa nô, chớp gỗ N3

đ/m2

1,350,000

1,342,000

1,331,000

55

Cửa đi, cửa sổ Pa nô, chớp gỗ N4

đ/m2

1,175,000

1,167,000

1,156,000

56

Cửa đi, cửa sổ Pa nô, chớp gỗ N5+N6

đ/m2

683,000

675,000

664,000

57

Cửa ván ghép gỗ N7,N8

đ/m2

446,000

446,000

446,000

58

Cửa nhôm kính, vách nhôm kính khung nhôm

đ/m2

771,000

763,000

752,000

59

Cửa phên (tre, nứa, cót)

đ/m2

52,000

47,000

40,000

60

Sơn gỗ các loại bằng sơn ta

đ/m2

73,000

72,000

69,000

61

Sơn gỗ các loại bằng sơn tổng hợp

đ/m2

34,000

30,000

27,000

62

Cửa sắt xếp, cửa thép hộp

đ/m2

809,000

795,000

776,000

63

Trụ, cổng sắt bịt tôn hoặc lưới B40,...

đ/m2

616,000

608,000

598,000

64

Hàng rào hoa sắt bằng thép tròn, vuông, dẹt

đ/m2

776,000

740,000

688,000

65

Cửa hoa sắt

đ/m2

965,000

909,000

829,000

66

Song gỗ

đ/bộ

480,000

472,000

458,000

67

Cửa sổ hoa sắt, lan can sắt (thép tròn, vuông, dẹt)

đ/m2

601,000

597,000

591,000

68

Lan can con đứng bằng sứ hoặc xi măng đúc

đ/m

252,000

245,000

235,000

69

Lan can con tiện bằng gỗ

đ/m

637,000

627,000

614,000

70

Lan can cầu thang, hành lang, các loại khác bằng Inox

đ/m

564,000

564,000

564,000

71

Đắp phào bằng vữa xi măng, phào bằng thạch cao

đ/m

53,000

47,000

34,000

72

Hàng rào sắt, gang

đ/m2

528,000

520,000

507,000

73

Rào dây thép gai đan 20*20, trụ bê tông cốt thép 10x10 hoặc 15x15 cm , khoảng cách 2,5m/ trụ.

đ/m2

142,000

131,000

115,000

74

Rào dây thép gai đan 20*20, trụ gỗ; tre khoảng cách 2,5m/ trụ.

đ/m2

71,000

64,000

56,000

75

Hàng rào tre, gỗ

đ/m2

17,000

20,000

22,000

76

Hàng rào cây xanh

đ/m2

22,000

20,000

22,000

77

Kèo thép công nghiệp, nhà xưởng. Khẩu độ ≥ 6m

đ/m

997,000

997,000

997,000

78

Kèo thép nhà ở, công trình phụ trợ. Khẩu độ < 6m

đ/m

618,000

618,000

618,000

79

Bán Kèo thép nhà ở, công trình phụ trợ.

đ/m

442,000

442,000

442,000

80

Cửa nhựa khuôn đơn lõi thép bao gồm cửa đi, cửa sổ, cửa chớp (quay; trượt; lật) pa nô kính đơn 5 ly

đ/m2

1,501,000

1,501,000

1,501,000

81

Khuôn cửa nhựa + dèm nhựa nhà WC

đ/m2

301,000

301,000

301,000

82

Vì kèo gỗ nhà cổ trồng bồn, trạm trổ

đ/m

856,000

812,000

769,000

83

Vì kèo gỗ nhà giả cổ trồng bồn, trạm trổ

đ/m

684,000

650,000

615,000

G

ĐÀO GIẾNG

 

 

 

 

1

Đào giếng

đ/m3

231,000

205,000

169,000

2

Giếng khoan

đ/m dài

174,000

165,000

156,000

3

Bơm tay.

đ/ cái

139,000

139,000

139,000

II

CÔNG TÁC LẮP ĐẶT

 

 

 

 

A

ĐIỆN TRONG NHÀ.

 

 

 

 

1

Dây điện đôi

đ/m

 

 

 

 

- Dây điện trục chính

đ/m

43,000

43,000

43,000

 

- Dây nhánh dẫn đến các thiết bị điện

đ/m

18,000

18,000

18,000

2

Ổ cắm, công tắc, cầu trì các loại, đế tương tự, gắn chìm                  vào tường

đ/bộ

47,000

47,000

47,000

3

Ổ cắm, công tắc, cầu trì các loại,đế tương tự, gắn vào bảng gỗ hoặc nhựa

đ/bộ

81,000

81,000

81,000

4

Áp tô mát các loại, đồng hồ đo điện.

đ/bộ

35,000

35,000

35,000

5

Bóng điện tròn các loại gắn vào tường hoặc trần. (bóng sợi đốt)

đ/bộ

34,000

34,000

34,000

6

Bóng điện ống 1,2m các loại gắn vào tường hoặc trần. Bộ 2 Bóng

đ/bộ

227,000

227,000

227,000

7

Bóng điện ống 1,2m các loại gắn vào tường hoặc trần. Một Bóng đèn

đ/bộ

127,000

127,000

127,000

8

Bóng điện ống 0,6m các loại gắn vào tường hoặc trần. Bộ 2 bóng

đ/bộ

162,000

162,000

162,000

9

Bóng điện ống 0,6m các loại gắn vào tường hoặc trần. Bộ 1 bóng

đ/bộ

104,000

104,000

104,000

10

Bóng điện Com pắc các loại gắn vào tường hoặc trần.

đ/bộ

104,000

104,000

104,000

11

Bảng điện bằng gỗ hoặc nhựa gắn vào tường.

đ/bộ

56,000

56,000

56,000

12

Điều hoà nhiệt độ

đ/bộ

561,000

532,000

486,000

13

Đồng hồ và phụ kiện kèm theo

đ/bộ

155,000

131,000

116,000

B

NƯỚC TRONG NHÀ

 

 

 

 

1

Ống tráng kẽm đi nổi

đ/m

56,000

56,000

56,000

2

Ống tráng kẽm đi trìm

đ/m

84,000

84,000

84,000

3

Ống nhựa PVC đi nổi

đ/m

29,000

29,000

29,000

4

Ống nhựa PVC đi chìm

đ/m

36,000

36,000

36,000

6

Chậu rửa bằng sứ hoặc Inox 2 vòi

m2

577,000

559,000

533,000

7

Thuyền tắm các loại có hoa sen

đ/bộ

373,000

326,000

259,000

8

Chậu xí bệt

đ/bộ

2,066,000

2,023,000

1,959,000

9

Chậu xí xổm

đ/bộ

562,000

519,000

456,000

10

Vòi tắm, vòi rửa

đ/bộ

58,000

50,000

37,000

11

Bình đun nước nóng bằng ga, bằng điện.

đ/bộ

552,000

485,000

393,000

12

Gương soi, kệ kính, giá treo, hộp đựng.

đ/bộ

259,000

255,000

250,000

C

ĐIỆN NGOÀI NHÀ

 

 

 

 

1

Dây điện đôi

đ/m

43,000

43,000

43,000

2

Cột tre, gỗ cả xà, sứ.

đ/cột

56,000

56,000

56,000

3

Cột bê tông cả xà, Sứ.

đ/cột

144,000

144,000

144,000

D

NƯỚC NGOÀI NHÀ

 

 

 

 

1

Ống tráng kẽm đi chìm

đ/m

27,000

27,000

27,000

2

Ống tráng kẽm đi nổi

đ/m

19,000

19,000

19,000

3

Ống nhựa PVC đi chìm

đ/m

12,000

12,000

12,000

4

Ống nhựa PVC đi nổi

đ/m

7,000

7,000

7,000

5

Cống bê tông cốt thép ệ 20 cm

đ/m

53,000

53,000

53,000

6

Cống bê tông cốt thép ệ 30 cm

đ/m

101,000

101,000

101,000

7

Cống bê tông cốt thép ệ 50 cm

đ/m

106,000

106,000

106,000

8

Cống bê tông cốt thép 50 cm < ệ ≤ 150cm

đ/m

109,000

109,000

109,000

II

NHÀ TẠM (BÁN MÁI, LỀU, QUÁN TẠM, WC, CHUỒNG TRẠI... VÀ NHỮNG CÔNG TRÌNH TƯƠNG TỰ

 

 

 

 

1

Mái ngói đỏ sườn tre

đ/m2

49,000

49,000

49,000

2

Mái ngói Xi măng sườn tre

đ/m2

64,000

64,000

64,000

3

Mái Phi Brô sườn gỗ

đ/m2

74,000

74,000

74,000

4

Mái lá cọ sườn tre

đ/m2

39,000

39,000

39,000

5

Kèo, bán kèo tre

đ/m

17,000

17,000

17,000

6

Kèo, bán kèo gỗ

đ/m

108,000

108,000

108,000

7

Cây chống gỗ theo kèo

đ/m

40,000

40,000

40,000

8

Cây chống tre, Bương, Mai... theo kèo

đ/m

16,000

16,000

16,000

9

Trần cót các loại

đ/m2

46,000

46,000

46,000

10

Trần nhựa

đ/m2

50,000

50,000

50,000

V

CHI PHÍ NHÂN CÔNG THÁO DỠ, LẮP DỰNG, CÁC KẾT CẤU, CÁC BỘ PHẬN CỦA NHÀ GỖ (XÂY DỰNG KHÔNG CÓ GIẤY PHÉP HOẶC XD SAU THỜI ĐIỂM THU HỒI ĐẤT).

 

 

 

 

1

Tháo dỡ kết cấu gỗ

đ/m3

177,000

177,000

177,000

2

Tháo dỡ mái ngói

đ/m2

7,000

7,000

7,000

3

Tháo dỡ trần các loại

đ/m2

7,000

7,000

7,000

4

Tháo dỡ cửa các loại

đ/m2

4,000

4,000

4,000

6

Lắp dựng hệ khung xương

đ/m2

356,000

356,000

356,000

7

Đóng trần cót ép

đ/m2

18,000

18,000

18,000

8

Đóng trần ván ép, gỗ dán, trần khác

đ/m2

18,000

18,000

18,000

9

Lợp mái ngói các loại 22 viên/m2

đ/m2

13,000

13,000

13,000

10

Lợp mái ngói FiBro xi măng

đ/m2

9,000

9,000

9,000

11

Lợp mái lá cọ, mái lá khác

đ/m2

7,000

7,000

7,000

Ghi chú:

 

 

 

 

Để đơn giản trong công tác đo đạc, kiểm kê cho phép vận dụng phương pháp tính tương đối như sau:

1. Đo diện tích lợp mái; bằng diện tích xây dựng x Hệ số

 

 

 

 

 

Mái ngói, tre, lá nhân hệ số 1,20

 

 

 

 

 

Mái phi prô xi măng, tấm nhựa, tôn nhân hệ số 1,15

 

 

 

 

 

2. Đo khối lượng xây móng: Bằng tổng chiều dài x Chiều sâu x Rộng bình quân:

 

 

 

* Móng tường gạch chỉ dày < 110 cm

 

 

 

 

 

Sâu 0,5 m rộng bình quân : 0,350 m

 

 

 

 

 

Sâu 1 m rộng bình quân : 0,284 m

 

 

 

 

 

Sâu 1,5 m rộng bình quân: 0,300 m

 

 

 

 

 

Sâu 2m rộng bình quân: 0,281m

 

 

 

 

 

* Móng tường gạch chỉ dày > 220cm

 

 

 

 

 

Sâu 0,5m rộng bình quân: 0,464m

 

 

 

 

 

Sâu 1m rộng bình quân: 0,397m

 

 

 

 

 

Sâu 1,5m rộng bình quân: 0,413m

 

 

 

 

 

Sâu 2m rộng bình quân: 0,392m

 

 

 

 

 

Sâu > 2m rộng bình quân: 0,396m

 

 

 

 

 

* Móng tường gạch xỉ, đá ong cho mọi chiều dày

 

 

 

 

 

Sâu 0,5m rộng bình quân: 0,46m

 

 

 

 

 

Sâu 1m rộng bình quân: 0,43m

 

 

 

 

 

Sâu 1,5m rộng bình quân: 0,46m.

 

 

 

 

 

                         

 

UBND tỉnh Phú Thọ

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Chu Ngọc Anh