QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy trình đăng ký giá, kê khai giá tại Cục Quản lý giá thuộc Bộ Tài chính và tại Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
_________________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình đăng ký giá, kê khai giá tại Cục Quản lý giá thuộc Bộ Tài chính và tại Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2012.
Cục trưởng Cục Quản lý giá, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Cục Quản lý giá thuộc Bộ Tài chính và tại Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Văn Hiếu
|
QUY TRÌNH
ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ TẠI CỤC QUẢN LÝ GIÁ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH VÀ TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1625/QĐ-BTC ngày 28/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
__________________________________________
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình này quy định nội dung, trình tự thủ tục tiến hành các công việc về đăng ký giá, kê khai giá tại Cục Quản lý giá thuộc Bộ Tài chính và tại Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tài chính các tỉnh), bao gồm: xác định danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá, kê khai giá và loại giá đăng ký giá, kê khai giá; lập danh sách và thông báo danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá; tiếp nhận và xử lý Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá; phối hợp công khai thông tin đăng ký giá, kê khai giá.
2. Cục Quản lý giá, Sở Tài chính các tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định về đăng ký giá, kê khai giá tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 28/10/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 2/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số 122/2010/TT-BTC) và Quy trình này.
II. XÁC ĐỊNH DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ VÀ LOẠI GIÁ ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
a) Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
b) Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 28/10/2010 của Bộ Tài chính;
c) Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
d) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về việc bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá phù hợp với từng thời kỳ.
2. Loại giá phải đăng ký giá, kê khai giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC; Cục Quản lý giá/Sở Tài chính phải xác định rõ cho mỗi mặt hàng phải đăng ký giá/kê khai giá với loại giá cụ thể (theo mẫu danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá kèm theo thông báo quy định tại khoản 3 Mục IV Quy trình này).
III. LẬP DANH SÁCH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ
Cục Quản lý giá/Sở Tài chính các tỉnh tiến hành lập danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá để trình cấp có thẩm quyền quyết định (trừ những hàng hoá, dịch vụ đã có hướng dẫn riêng về đăng ký giá, kê khai giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền) và thực hiện theo trình tự sau:
1. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá
a) Cục Quản lý giá lựa chọn tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh cụ thể để đưa vào danh sách thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Cục Quản lý giá:
- Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Tổng Công ty cổ phần, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn mà doanh nghiệp đó có mạng lưới sản xuất, kinh doanh trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
- Tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp độc quyền; doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường theo quy định của Luật cạnh tranh.
b) Sở Tài chính lựa chọn tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính hoặc chi nhánh sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập trên địa bàn tỉnh để đưa vào danh sách thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Sở Tài chính, cụ thể như sau:
- Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Tổng Công ty cổ phần, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức và cá nhân không có tên trong danh sách Thông báo của Bộ Tài chính, không có tên trong văn bản hướng dẫn của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có tên trong danh sách đăng ký giá tại Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) đã thực hiện đăng ký giá cho chi nhánh, đại lý của mình ở các tỉnh thì chi nhánh, đại lý đó không phải đăng ký giá ở Sở Tài chính, nhưng trong quyết định hoặc thông báo điều chỉnh mức giá mới, tổ chức, cá nhân đó phải ghi rõ căn cứ để ban hành quyết định hoặc thông báo là có căn cứ vào mức giá đã đăng ký tại văn bản đăng ký giá với Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính (số văn bản; ngày, tháng ban hành văn bản).
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh đã thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại một Sở Tài chính theo quy định và đăng ký giá cho các chi nhánh, đại lý ở các tỉnh khác thì chi nhánh, đại lý không phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Sở Tài chính tỉnh mà tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng trong quyết định hoặc thông báo điều chỉnh mức giá mới, tổ chức, cá nhân đó phải ghi rõ căn cứ để ban hành quyết định hoặc thông báo là có căn cứ vào mức giá đã đăng ký tại văn bản đăng ký giá với Sở Tài chính nơi thực hiện đăng ký giá (số văn bản; ngày, tháng ban hành văn bản).
2. Dự kiến danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá; những mặt hàng thuộc diện phải đăng ký giá, kê khai giá tại Cục Quản lý giá/Sở Tài chính.
Đối với Sở Tài chính dự kiến danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá, kê khai giá, phải là các tổ chức, cá nhân kinh doanh có trụ sở chính/chi nhánh hạch toán độc lập trên địa bàn tỉnh.
3. Gửi lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (Bộ, Cục, Sở quản lý ngành) về danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá và kê khai giá.
4. Tổng hợp các ý kiến tham gia; hoàn chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá;
5. Trình lãnh đạo Bộ Tài chính/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách.
6. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định bổ sung mặt hàng bình ổn giá thì Cục Quản lý giá/Sở Tài chính kịp thời bổ sung, sửa đổi danh mục, danh sách tổ chức, cá nhân phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá.
IV. THÔNG BÁO DANH SÁCH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ
1. Cục Quản lý giá chủ trì trình Bộ Tài chính ban hành Thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính chủ trì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Sở Tài chính.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền hoặc phân cấp cho Sở Tài chính ban hành Thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Sở Tài chính.
3. Mẫu danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký giá, kê khai giá kèm theo Thông báo của cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá như sau:
DANH SÁCH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ/ KÊ KHAI GIÁ TẠI CỤC QUẢN LÝ GIÁ/SỞ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Thông báo số... ngày.../20.. của Bộ Tài chính/UBND tỉnh hoặc Sở Tài chính...)
STT
|
Tên tổ chức, cá nhân
|
Địa chỉ trụ sở chính, Số điện thoại, Emaỉl
|
Mặt hàng
|
Quy cách, tiêu chuẩn chất lượng
|
Đơn vị tính
|
Loại giá (bán buôn, bán lẻ, nhập khẩu...)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Thông báo do cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định tại khoản 1, khoản 2 mục này phải gửi đến các tổ chức, cá nhân có tên trong danh sách và đăng công khai trên trang thông tin điện tử (Website) của Bộ Tài chính (hoặc của Cục Quản lý giá), của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc của Sở Tài chính).
Thông báo phải ghi rõ địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử (Email) của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá để cá nhân, tổ chức thuận lợi khi thực hiện việc đăng ký, kê khai giá.
V. TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ
1. Tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá (sau đây viết tắt: Biểu mẫu)
a) Cục Quản lý giá/Sở Tài chính các tỉnh thực hiện tiếp nhận Biểu mẫu theo một trong các phương thức sau:
- Nhận trực tiếp tại văn phòng cơ quan tiếp nhận;
- Nhận qua đường công văn;
- Nhận qua thư điện tử phải có chữ ký điện tử;
- Nhận qua FAX (tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá đồng thời gọi điện thoại tới Cục Quản lý giá/Sở Tài chính).
b) Biểu mẫu của tổ chức, cá nhân phải được gửi trước ngày bán theo giá ghi trong Biểu mẫu.
c) Thành phần, số lượng Biểu mẫu:
- Thành phần Biểu mẫu (loại văn bản phải có) theo quy định tại phụ lục số 4 và phụ lục số 5 Thông tư 122/2010/TT-BTC:
+ Đối với đăng ký giá gồm: công văn đăng ký giá, kèm theo Bảng đăng ký mức giá bán cụ thể và Giải trình lý do điều chỉnh giá hàng hóa dịch vụ đăng ký giá.
+ Đối với kê khai giá gồm: Công văn kê khai giá, kèm theo Bảng kê khai mức giá cụ thể.
- Số lượng Biểu mẫu: đơn vị nộp 01 Biểu mẫu lưu tại cơ quan tiếp nhận.
d) Văn phòng Cục Quản lý giá/Sở Tài chính tiếp nhận Biểu mẫu:
- Đối với Biểu mẫu nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận thực hiện như sau:
+ Khi có đủ thành phần, số lượng Biểu mẫu như quy định tại điểm c khoản 1 mục V nêu trên, cán bộ tiếp nhận xác nhận việc đã nộp Biểu mẫu bằng cách đóng dấu công văn đến vào Biểu mẫu theo thủ tục hành chính; Biểu mẫu phải được chuyển ngay (trong ngày ghi công văn đến) tới lãnh đạo Cục Quản lý giá/Sở Tài chính và các phòng, ban nghiệp vụ theo thẩm quyền, để tiếp tục thực hiện quy trình kiểm tra rà soát tiếp theo.
+ Trường hợp chưa có đủ thành phần, số lượng Biểu mẫu như quy định tại điểm c khoản 1 mục V nêu trên, hoặc phát hiện Biểu mẫu thiếu, chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận trả lại người nộp, nêu rõ lý do trả lại và các nội dung cần bổ sung,
- Đối với Biểu mẫu gửi theo đường công văn, FAX, thư điện tử thực hiện như sau:
+ Khi có Biểu mẫu (qua công văn, FAX hoặc in từ thư điện tử), cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm đóng dấu đến đã nhận Biểu mẫu, ký xác nhận vào Biểu mẫu.
+ Biểu mẫu đã tiếp nhận, văn thư cơ quan phải chuyển trong ngày đến lãnh đạo Cục Quản lý giá/Sở Tài chính, phòng, ban nghiệp vụ theo thẩm quyền, để tiếp tục thực hiện quy trình kiểm tra rà soát tiếp theo.
+ Trường hợp chưa có đủ thành phần, số lượng Biểu mẫu như quy định tại điểm c khoản 1 mục V nêu trên thì trong 02 ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ Biểu mẫu đăng ký giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh) Cục Quản lý giá/Sở Tài chính có thông báo và yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp bổ sung Biểu mẫu. Ngày tổ chức, cá nhân nộp đủ Biểu mẫu mới được tính là ngày nhận biểu mẫu và ghi theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá.
2. Kiểm tra Biểu mẫu tại các phòng, ban nghiệp vụ
Bộ phận chuyên môn thuộc các phòng, ban nghiệp vụ sau khi đã tiếp nhận Biểu mẫu phải thực hiện rà soát, kiểm tra Biểu mẫu đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Thông tư 122/2010/TT-BTC, các nội dung cụ thể như sau:
a) Kiểm tra thành phần, số lượng Biểu mẫu như điểm c khoản 1 mục V Quy trình này;
b) Kiểm tra nội dung Biểu mẫu về: ngày đăng ký thực hiện mức giá, bảng đăng ký mức giá bán cụ thể, các khoản mục cấu thành giá bán, phần giải trình lý do điều chỉnh giá, kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố hình thành giá.
3. Xử lý các vấn đề liên quan Biểu mẫu khi kiểm tra nghiệp vụ
a) Trường hợp Biểu mẫu và mức giá đăng ký kê khai đã hợp lệ, hợp lý thì phòng, ban nghiệp vụ báo cáo lãnh đạo Cục Quản lý giá/Sở Tài chính về việc đăng ký, kê khai giá của doanh nghiệp là hợp lệ. Cơ quan tiếp nhận thông báo qua điện thoại hoặc bằng các hình thức thích hợp khác tới tổ chức, cá nhân biết để kịp thời điều chỉnh giá bán.
b) Trường hợp phát hiện Biểu mẫu chưa đúng theo quy định, thiếu nội dung, có yếu tố hình thành giá không hợp lý... thì trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận Biểu mẫu, các phòng, ban nghiệp vụ báo cáo lãnh đạo Cục Quản lý giá/Sở Tài chính và có công văn gửi tới tổ chức, cá nhân đăng ký giá, kê khai giá yêu cầu giải trình, trong đó nêu rõ những nội dung của Biểu mẫu chưa đáp ứng yêu cầu và những nội dung phải thực hiện lại. Công văn yêu cầu giải trình phải ghi rõ ngày tháng nộp lại bản giải trình cho cơ quan tiếp nhận biểu mẫu.
Thời gian để tổ chức, cá nhân giải trình là trong 05 ngày làm việc tính theo dấu công văn đến/hoặc dấu bưu điện/hoặc ngày gửi ghi trong thư điện tử.
c) Thời gian rà soát nội dung tổ chức, cá nhân giải trình do Cục Quản lý giá/Sở Tài chính thực hiện tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận biểu mẫu ghi trên dấu công văn đến.
d) Trường hợp bản giải trình có mức giá thấp hơn hoặc cao hơn mức giá đã đăng ký giá, cơ quan tiếp nhận xét thấy giải trình đã hợp lý thì thực hiện theo quy định của điểm a khoản 3 mục V nêu trên.
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân giải trình có mức giá thấp hơn hoặc cao hơn mức giá đã đăng ký giá, nếu cơ quan tiếp nhận xét thấy giải trình vẫn chưa hợp lý thì yêu cầu thực hiện lại theo quy định tại các điểm b, c, d của khoản 3 mục V nêu trên.
e) Tổ chức, cá nhân giải trình tính hợp lý của mức giá theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận biểu mẫu, nhưng sau 03 (ba) lần giải trình đăng ký, kê khai giá nếu chưa đáp ứng yêu cầu thì phải bán hàng hóa, dịch vụ theo mức giá trước khi tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá.
g) Nếu cơ quan tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá đưa ra yêu cầu không hợp lý thì tổ chức, cá nhân phải giải trình với cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan tiếp nhận, quyết định của cấp trên trực tiếp của cơ quan tiếp nhận là quyết định cuối cùng.
h) Trong thời gian kiểm tra Biểu mẫu, thời gian yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình và thời gian rà soát bản giải trình thì tổ chức, cá nhân được bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đăng ký đã ghi trong Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá (trừ một số loại hàng hóa, dịch vụ có quy chế, quy định áp dụng riêng khi thực hiện đăng ký giá, kê khai giá). Nếu sau khi kiểm tra giải trình: mức giá tính toán được thấp hơn mức giá đã đăng ký thì tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải điều chỉnh lại mức giá theo mức giá đã rà soát hợp lý.
VI. PHỐI HỢP CÔNG KHAI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ
Cục Quản lý giá, Sở Tài chính phải thường xuyên cập nhật đăng tải thông tin về mức giá đăng ký, giá kê khai thuộc phạm vi tiếp nhận.
1. Nội dung công khai thông tin về mức giá đăng ký, kê khai
a) Mẫu công khai thông tin về giá đăng ký, giá kê khai:
STT
|
Tên tổ chức, cá nhân
|
Địa chỉ trụ sở chính
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Quy cách, chất lượng
|
Đơn vị tính
|
Loại giá (bán buôn, bán lẻ, nhập khẩu...)
|
Mức giá thanh toán hiện hành đã đăng ký (kê khai)
|
Mức giá thanh toán đăng ký (kê khai) mới
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Thông tin về các mức giá đã đăng ký, kê khai tại Cục Quản lý giá/Sở Tài chính được đăng tải trên trang thông tin điện tử Bộ Tài chính, Cục Quản lý giá, Sở Tài chính là giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
c) Sở Tài chính tổng hợp thông tin các mức giá đã đăng ký, kê khai tại Sở Tài chính và đưa vào nội dung báo cáo theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu, gửi Cục Quản lý giá.
2. Thời gian đăng tải công khai thông tin đăng ký giá, kê khai giá:
- Khi hồ sơ đã được kiểm tra và xử lý hoàn chỉnh, lãnh đạo Cục Quản lý giá, Sở Tài chính duyệt cho đăng tải thông tin về đăng ký giá, kê khai giá không chậm quá 2 ngày kể từ ngày ký duyệt.
- Thông tin đăng ký giá, kê khai giá sẽ được đăng tải trên các Trang điện tử kể từ ngày được phép đăng tin cho đến khi tổ chức, cá nhân có đăng ký hoặc kê khai mức giá mới.
3. Trách nhiệm thông tin qua mạng điện tử: Tuân thủ những quy định chung của Bộ Tài chính về cung cấp thông tin. Đảm bảo tính trung thực, chính xác, kịp thời của thông tin được đăng tải.
4. Trao đổi thông tin về mức giá đã đăng ký, kê khai giữa Cục Quản lý giá và các Sở Tài chính: Cục Quản lý giá, Sở Tài chính các tỉnh nghiên cứu những thông tin đã nhận được (trực tiếp/qua mạng Internet/thư điện tử), khi phát hiện có vấn đề chưa rõ, chưa hợp lý thì có thông tin với các đơn vị có liên quan để kịp thời có ý kiến sửa đổi nhằm bảo đảm tính hợp lệ, hợp lý giữa các mức giá đã đăng ký, kê khai tại Cục Quản lý giá và Sở Tài chính các tỉnh.
5. Trao đổi thông tin về mức giá đã đăng ký, kê khai giữa các Sở Tài chính: Sở Tài chính các tỉnh khai thác thông tin qua đường công văn, trang thông tin điện tử của các Sở Tài chính, qua thư điện tử (Email). Việc trao đổi thông tin giữa các Sở Tài chính do các Sở Tài chính chủ động liên lạc, phối hợp, trao đổi./.