• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 26/12/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 15/03/2019
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 158/2008/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Yên, ngày 2 tháng 12 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu

_____________

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (công văn số 33/TTr-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2008).

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (sau đây gọi tắt là Chương trình), với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Quan điểm

- Ứng phó với biến đổi khí hậu được tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền vững, bảo đảm tính hệ thống, tổng hợp, ngành, liên ngành, vùng, liên vùng, bình đẳng về giới, xóa đói, giảm nghèo.

- Các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; ứng phó với những tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm tàng lâu dài; đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu là yếu tố quan trọng đảm bảo phát triển bền vững; ứng phó hôm nay sẽ giảm được thiệt hại trong tương lai.

- Ứng phó với biến đổi khí hậu là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, mọi người dân và cần được tiến hành với sự đồng thuận và quyết tâm cao, từ phạm vi địa phương, vùng, quốc gia đến toàn cầu.

- Các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, các địa phương, được thể chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật và được quán triệt trong tổ chức thực hiện.

- Triển khai ứng phó với biến đổi khí hậu theo nguyên tắc “Trách nhiệm chung nhưng có phân biệt” được xác định trong Công ước Khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Việt Nam sẽ thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nhẹ biến đổi khí hậu khi có sự hỗ trợ đầy đủ về vốn và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển và các nguồn tài trợ quốc tế khác.

2. Nguyên tắc chỉ đạo

- Chính phủ thống nhất chủ trương và chỉ đạo thực hiện các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc chỉ đạo thực hiện đối với lĩnh vực này.

- Bảo đảm thực hiện đúng chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước, nhằm bảo vệ sự phát triển bền vững đất nước, các giá trị văn hóa tinh thần và vật chất cho hiện tại và tương lai.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và nâng cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân đối với việc ứng phó với biến đổi khí hậu. Từng bước hoàn thiện thể chế, hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương, nâng cao nhận thức, phổ biến kinh nghiệm về ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Chương trình được thực hiện đồng bộ, theo giai đoạn và có trọng điểm, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, chủ động, kịp thời, khẩn trương và hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững của từng vùng và từng lĩnh vực.

- Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần thiết, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng quốc tế và trong nước cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng và thực hiện các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu phục vụ khai thác tổng hợp, đảm bảo hài hòa với thiên nhiên, đồng bộ với phát triển.

- Đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Phạm vi thực hiện Chương trình

Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn quốc theo các giai đoạn sau:

- Giai đoạn I (2009 – 2010): giai đoạn khởi động.

- Giai đoạn II (2011 – 2015): giai đoạn triển khai.

- Giai đoạn III (sau 2015): giai đoạn phát triển.

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu chiến lược của Chương trình là đánh giá được mức độ tác động của biến đổi khí hậu với các lĩnh vực, ngành và địa phương trong từng giai đoạn và xây dựng được kế hoạch hành động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, tận dụng các cơ hội phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đánh giá được mức độ biến đổi của khí hậu Việt Nam do biến đổi khí hậu toàn cầu và mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương.

b) Xác định được các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

c) Tăng cường các hoạt động khoa học công nghệ nhằm xác lập cơ sở khoa học cho các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

d) Củng cố và tăng cường năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu.

đ) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm tham gia của cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực.

e) Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu.

g) Tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành và địa phương.

h) Xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động của các Bộ, ngành và địa phương ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai các dự án, trước tiên là các dự án thí điểm.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đánh giá mức độ và tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam

Nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện ngay là đánh giá diễn biến khí hậu; xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng; đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực, các ngành và các địa phương.

a) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010

- Trên cơ sở các nghiên cứu đã có trong và ngoài nước, đầu năm 2009 hoàn thành việc xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam, đặc biệt là nước biển dâng, trên cơ sở đó các Bộ, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch hành động của mình.

- Hoàn thành việc đánh giá mức độ, tính chất và xu thế biến đổi của các yếu tố và hiện tượng khí hậu ở Việt Nam.

- Cuối năm 2010, hoàn thành việc cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam, đặc biệt là nước biển dâng, cho từng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2100. Các kịch bản có đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn.

- Hoàn thành việc xây dựng cơ sở khoa học, phương pháp luận và hướng dẫn đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng, đến các lĩnh vực, ngành và địa phương.

- Triển khai thí điểm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng, đối với một số lĩnh vực, ngành, địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu như: tài nguyên nước, nông nghiệp, sức khỏe, sinh kế, vùng đồng bằng và dải ven biển.

b) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015

- Tiếp tục cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam, đặc biệt là nước biển dâng.

- Hoàn thành việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng đến các lĩnh vực, ngành và địa phương.

2. Xác định các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu

Trên cơ sở kết quả đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và khả năng tổn thương do biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương, xây dựng và lựa chọn các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

a) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010

- Hoàn thành việc xây dựng cơ sở phương pháp luận và các hướng dẫn để xác định các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Thực hiện một số dự án thí điểm về ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

b) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015

- Hoàn thành việc xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương.

- Bước đầu triển khai các giải pháp ứng phó đã được lựa chọn đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương theo kế hoạch hành động.

3. Xây dựng chương trình khoa học công nghệ về biến đổi khí hậu

Xây dựng và triển khai chương trình khoa học công nghệ quốc gia nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các thể chế, chính sách và kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.

a) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010

- Hoàn thành việc thiết kế và xây dựng khung cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu.

- Xây dựng được chương trình khoa học công nghệ quốc gia về biến đổi khí hậu, xác định được các nhiệm vụ khoa học công nghệ và bắt đầu triển khai thực hiện

b) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015

- Hoàn thiện và cập nhật cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu.

- Triển khai có hiệu quả chương trình khoa học công nghệ quốc gia về biến đổi khí hậu tại các Bộ, ngành và địa phương.

- Cập nhật và triển khai có hiệu quả các nghiên cứu về bản chất, diễn biến, kịch bản và tác động của biến đổi khí hậu tới các lĩnh vực, khu vực và các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu.

4. Tăng cường năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về biến đổi khí hậu

Rà soát hệ thống pháp luật, chính sách hiện hành, đánh giá mức độ quan tâm đến biến đổi khí hậu trong các văn bản pháp luật và chính sách của Nhà nước. Xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách đảm bảo các cơ sở pháp lý để triển khai các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.

a) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010

- Xây dựng bộ khung các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương và bộ máy quản lý thực hiện Chương trình.

b) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015

- Ban hành bổ sung và cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Xác định được các cơ chế, chính sách ưu tiên cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế hoạt động  và phối hợp của các cơ quan được giao trách nhiệm về biến đổi khí hậu.

5. Nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho toàn xã hội về biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trình độ cao.

a) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010

- Xây dựng kế hoạch nâng cao nhận thức và bắt đầu triển khai thực hiện ở các ngành và địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu.

- Bước đầu triển khai kế hoạch nâng cao nhận thức trong hệ thống giáo dục, đào tạo; xây dựng, phổ cập tài liệu và phương tiện phục vụ nâng cao nhận thức.

- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và triển khai thực hiện ở các ngành và địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu.

- Trên 10% cộng đồng dân cư và trên 65% công chức, viên chức nhà nước có hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu và các tác động của nó.

b) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015

- Từng bước triển khai có hiệu quả kế hoạch nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu từ trung ương đến địa phương.

- Hoàn thiện, cập nhật, và phổ cập rộng rãi tài liệu và phương tiện phục vụ nâng cao nhận thức.

- Triển khai kế hoạch nâng cao nhận thức, phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống giáo dục, đào tạo các cấp.

- Trên 80% cộng đồng dân cư và 100% công chức, viên chức nhà nước có hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu và các tác động của nó.

6. Tăng cường hợp tác quốc tế.

Tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ của quốc tế, bao gồm: tài chính, chuyển giao công nghệ thông qua hợp tác song phương và đa phương. Tham gia các hoạt động hợp tác khu vực và toàn cầu về biến đổi khí hậu.

a) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010

- Xây dựng cơ chế hợp tác giữa Việt Nam với các nhà tài trợ Quốc tế thực hiện các nội dung của Chương trình.

- Thiết lập quan hệ hợp tác song phương và đa phương về ứng phó với biến đổi khí hậu giữa Việt Nam với một số nước và tổ chức quốc tế.

- Đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng các thỏa thuận, văn bản quốc tế về biến đổi khí hậu.

- Bổ sung, hoàn thiện bộ khung văn bản quy phạm pháp luật và về cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào các dự án Cơ chế phát triển sạch và các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển giao công nghệ thân thiện với khí hậu, nhằm tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài đầu tư vào các dự án này tại Việt Nam.

b) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015

- Hoàn thiện và triển khai hiệu quả cơ chế hợp tác giữa Việt Nam với các nhà tài trợ quốc tế thực hiện các nội dung của Chương trình.

- Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa phương về ứng phó với biến đổi khí hậu giữa Việt Nam với các nước và tổ chức quốc tế.

- Nâng cao được vai trò của Việt Nam trong khu vực và quốc tế về hợp tác và đàm phán về biến đổi khí hậu.

7. Tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành và địa phương

Xem xét đến tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó trong xây dựng, điều chỉnh và bổ sung các chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành và địa phương (sau đây gọi tắt là kế hoạch phát triển).

a) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010

- Hoàn thành việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với các kế hoạch phát triển.

- Hoàn thành việc tổng hợp, phân loại các giải pháp ứng phó đối với từng kế hoạch phát triển.

- Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy, tài liệu hướng dẫn tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào các kế hoạch phát triển; triển khai thực hiện việc tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu theo các quy định được ban hành.

b) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015

- Thực hiện việc tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào các kế hoạch phát triển của giai đoạn 2010 – 2020.

- Đánh giá kết quả tích hợp vào các kế hoạch phát triển của giai đoạn 2010 – 2015.

- Triển khai rộng rãi và hiệu quả việc tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào các kế hoạch phát triển của các giai đoạn tiếp theo.

8. Xây dựng các kế hoạch hành động của các Bộ, ngành và địa phương ứng phó với biến đổi khí hậu

Các Bộ, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch hành động của mình để ứng phó với biến đổi khí hậu. Việc xây dựng kế hoạch hành động được thực hiện từng bước theo một trình tự nhất định, bảo đảm chất lượng, tính khả thi và hiệu quả thực hiện.

a) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010

- Các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Các Bộ, ngành, địa phương quản lý các lĩnh vực, khu vực nhạy cảm và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu bắt đầu triển khai kế hoạch hành động.

b) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015

Các Bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện bước đầu kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.

9. Xây dựng và triển khai các dự án của Chương trình

Trong giai đoạn 2009 – 2010, tổ chức xây dựng và triển khai các dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu ở các lĩnh vực và địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, nhằm rút kinh nghiệm hoàn thiện kế hoạch hành động để có thể triển khai toàn diện trong giai đoạn 2011 – 2015.

Danh mục các dự án và kinh phí dự kiến thực hiện các dự án được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH, HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ

1. Cơ chế tài chính

- Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần thiết, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng quốc tế và trong nước; Nhà nước tạo cơ sở pháp lý khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội, các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho việc ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Phối hợp lồng ghép với các chương trình, dự án khác để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư.

- Các dự án và các hoạt động đầu tư thuộc Chương trình sẽ được xem xét, miễn giảm thuế theo các quy định của pháp luật.

2. Kinh phí của Chương trình

Kinh phí cho các hoạt động thực hiện Chương trình giai đoạn 2009 – 2015 (không bao gồm kinh phí triển khai các kế hoạch hành động của các Bộ, ngành, địa phương) ước tính khoảng 1.965 tỷ đồng, phân bổ nguồn vốn như sau:

- Vốn nước ngoài 50%.

- Vốn trong nước 50%, trong đó:

+ Ngân sách trung ương: khoảng 30%.

+ Ngân sách địa phương: khoảng 10%.

+ Thành phần kinh tế tư nhân và các nguồn vốn khác: khoảng 10%.

Kinh phí của Chương trình trong các giai đoạn sau năm 2015 sẽ được xác định cùng với mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn.

3. Phương thức lập kế hoạch vốn của Chương trình

Trình tự lập kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình, giao và phân bổ chi tiết kế hoạch, quản lý, thanh toán, quyết toán vốn thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia, Ban Chủ nhiệm và Văn phòng Chương trình

a) Ban Chỉ đạo quốc gia về Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo quốc gia) bao gồm: Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Phó Trưởng ban thường trực; Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm Phó Trưởng ban; các Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

b) Ban Chủ nhiệm Chương trình (sau đây gọi tắt là Ban Chủ nhiệm) bao gồm: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Chủ nhiệm; hai Phó Chủ nhiệm là Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thứ trưởng Bộ Tài chính; các Ủy viên là đại diện lãnh đạo các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại giao, Công thương, Lao động – Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng, Công an.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia và Ban Chủ nhiệm Chương trình.

c) Văn phòng Chương trình là bộ phận giúp việc Ban Chủ nhiệm điều phối các hoạt động của Chương trình, đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chế hoạt động của Văn phòng Chương trình.

2. Trách nhiệm các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan.

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước đã được phân công và nhiệm vụ được giao, giúp Ban Chủ nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương quản lý và thực hiện Chương trình, tập trung vào các nội dung:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Theo kế hoạch thực hiện Chương trình, tính toán kinh phí cần thiết, báo cáo Ban Chủ nhiệm để tổng hợp kế hoạch vốn hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách.

- Hướng dẫn và hỗ trợ các Bộ, ngành và địa phương trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và định kỳ sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình.

- Điều phối chung các hoạt động về thông tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến biến đổi khí hậu.

- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình, đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình.

- Hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc thực hiện Chương trình.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của Bộ và thực hiện các đề án được phân công.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng và hướng dẫn thực hiện bộ khung tiêu chuẩn tích hợp biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của Bộ.

c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ;

Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu cho Bộ, ngành mình; thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình; chủ động tham gia các hoạt động phối hợp chung theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo quốc gia.

d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương mình.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan được phê duyệt trong Chương trình.

- Đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và có hiệu quả nguồn vốn của Chương trình.

- Chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép các hoạt động liên quan của các chương trình khác trên địa bàn để đạt được các mục tiêu của Chương trình.

- Đảm bảo và tuân thủ các nguyên tắc giám sát, đánh giá quy định trong Chương trình.

- Định kỳ báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định hiện hành.

đ) Các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp:

Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là lĩnh vực thông tin, giáo dục và truyền thông; hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ biến kinh nghiệm các mô hình ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; thực hiện hoặc tham gia thực hiện các đề án, dự án trong Chương trình và kế hoạch hành động của các Bộ, ngành, địa phương.

3. Giám sát, đánh giá

Việc giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình được thực hiện ở cấp quốc gia, ngành, lĩnh vực và địa phương:

- Cấp quận, huyện:

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp, quản lý và lưu giữ thông tin, chuẩn bị báo cáo theo định kỳ.

+ Ủy ban nhân dân quận, huyện định kỳ gửi báo cáo tổng hợp cho cơ quan thường trực Chương trình của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cấp tỉnh, thành phố:

+ Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị thường trực Chương trình, chịu trách nhiệm quản lý và lưu giữ những số liệu và thông tin liên quan; kiểm tra và hướng dẫn cấp quận, huyện gửi báo cáo đúng định kỳ.

+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp thông tin và gửi báo cáo định kỳ lên Ban Chủ nhiệm.

- Cấp trung ương:

+ Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chủ nhiệm.

+ Ban Chủ nhiệm chịu trách nhiệm quản lý và lưu giữ thông tin do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành Báo cáo; kiểm tra và hướng dẫn cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo đúng định kỳ; kiểm tra nguồn số liệu và độ tin cậy của các số liệu; Ban Chủ nhiệm chuẩn bị các báo cáo định kỳ gửi Ban Chỉ đạo quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Tấn Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.