QUYẾT ĐỊNH
V/v sửa đổi Điều 4 của Quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức đất nghĩa trang,
nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 69/TTr-STNMT ngày 23 tháng 02 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi Điều 4 của Quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình như sau:
Điều 4. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp đất vườn, ao gắn liền với thửa đất đang có nhà ở.
1. Trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở hoặc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình có 01 (một) nhân khẩu thì được công nhận bằng 1(một) lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
b) Trường hợp hộ gia đình có từ 2 (hai) đến 3 (ba) nhân khẩu thì được công nhận bằng 2 (hai) lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
c) Trường hợp hộ gia đình có từ 4 (bốn) đến 5 (năm) nhân khẩu thì được công nhận bằng 3 (ba) lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
d) Trường hợp hộ gia đình có từ 6 (sáu) nhân khẩu trở lên thì được công nhận bằng 4 (bốn) lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
Nhân khẩu được tính để xác định hạn mức công nhận diện tích đất ở cho hộ gia đình sử dụng đất là nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình sử dụng đất theo quy định tại khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai, áp dụng tại thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
4. Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất của các thửa đất được tách ra từ các thửa đất ở có vườn, ao trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được căn cứ vào nguồn gốc, mốc thời gian của chủ sử dụng đất đầu tiên. Các trường hợp mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất gồm đất ở và đất vườn, ao hoặc đất vườn, ao đã xây dựng nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không tranh chấp đều được xác định theo nguồn gốc sử dụng đất của chủ sử dụng ban đầu. Không áp dụng đối với các trường hợp phát sinh sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 2 Điều 4 của Quy định này, nay thuộc đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất thì không được thoái thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất để nhận giấy chứng nhận, nay nếu thuộc đối tượng không nộp tiền sử dụng đất theo diện tích đất ở quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 2 Điều 4 của Quy định này thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển lại thông tin địa chính để cơ quan thuế điều chỉnh thông báo nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở được xác định theo quy định này mà không phải nộp tiền sử dụng đất như đã thông báo.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.