Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp

 

 

Thi hành Điều 13, Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm; Sau khi thống nhất với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp như sau:

 

1. Đối tượng áp dụng:

 

Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

 

Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp;

 

Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

 

Đối với các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, nếu Hiệp định có các quy định về trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm khác với hướng dẫn tại Thông tư này, thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

 

2. Mức trích lập quỹ:

 

Mức trích Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.

 

Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm.

 

Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.

 

3. Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm.

 

4. Quản lý và sử dụng Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm:

 

a. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.

 

b. Nếu Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm hàng năm không chi hết được chuyển số dư sang năm sau.

 

c. Trường hợp Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.

 

d. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích và báo cáo việc sử dụng quỹ tại phần Thuyết minh Báo cáo tài chính hàng năm bao gồm các chỉ tiêu: tổng số chi trợ cấp, số người được trợ cấp và số trích quỹ dự phòng trong năm.

 

5. Số dư Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm trước đây trích lập từ lợi nhuận sau thuế (quy định tại Thông tư số 64/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính và Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính) được tiếp tục quản lý và sử dụng theo quy định tại Thông tư này.

 

6. Hạch toán kế toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm:

 

a. Khi trích lập Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, ghi:

 

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 3353 – Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

 

b. Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, ghi:

 

Nợ TK 3353 – Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

Có các TK 111, 112

 

c. Trường hợp Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính, thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi:

 

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có các TK 111, 112

 

d. Chuyển số dư của Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm quy định tại mục 5 Thông tư này như sau:

 

Nợ TK 416 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

Có TK 3353 – Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

 

7. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Thay thế điểm 6.3, khoản 6, mục B, và khoản 3, mục C, phần II Thông tư số 64/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ  trong các doanh nghiệp Nhà nước và khoản 4, mục C, phần II Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

 

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu xử lý./.

Bộ Tài chính

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Thị Băng Tâm