THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ lập và sử dụng quỹ Bộ trưởng
________________________
Thực hiện điều 20 chương V Nghị định số 35/CP ngày 9 tháng 2 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ cho phép thanh lập quỹ Bộ trưởng; Quyết định số 76/HĐBT ngày 26 tháng 6 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng quy định tạm thời quyền tự chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở và căn cứ vào điểm 4, mục II, Thông tư số 11 TC/CNA ngày 22 tháng 7 năm 1986 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp để thành lập quỹ Bộ trưởng;
Để tạo điều kiện cho Bộ trưởng, Tổng giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng Công ty, Công ty (không phải là những đơn vị hạch toán kinh tế tập trung) sử dụng chế độ khuyến khích vật chất đối với các xí nghiệp và cán bộ công nhân viên trong ngành nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng công tác, đẩy mạnh phong trào thi đua XHCN và thực hành tiết kiệm;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ lập và sử dụng quỹ Bộ trưởng, quỹ Tổng giám đốc (dưới đây gọi chung là quỹ Bộ trưởng) như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUỒN TRÍCH LẬP QUỸ BỘ TRƯỞNG:
Quỹ Bộ trưởng được thành lập tại:
- Các Bộ, Tổng cục, Uỷ ban Nhà nước và các cơ quan ngang Bộ trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng (dưới đây gọi chung là Bộ).
- Các Liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty, Công ty thuộc các ngành Trung ương và địa phương (không phải là những đơn vị hạch toán kinh tế tập trung và không thuộc đối tượng được trích lập 3 quỹ xí nghiệp).
Không thành lập quỹ này ở các Liên hiệp xí nghiệp, Xí nghiệp liên hợp, Tổng Công ty hoặc Công ty là những đơn vị hạch toán kinh tế tập trung đã được trích lập 3 quỹ xí nghiệp. Cũng không thành lập quỹ này ở các Sở chủ quản và Uỷ ban nhân dân các cấp.
Tuỳ theo tính chất hoạt động, nguồn trích lập quỹ Bộ trưởng được quy định như sau:
1/ Đối với các Bộ quản lý sản xuất - kinh doanh:
Nguồn trích lập quỹ Bộ trưởng là 1% tổng số quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng được trích trong năm của các Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng Công ty, Công ty hạch toán kinh tế tập trung; các xí nghiệp liên hợp, xí nghiệp và các tổ chức kinh tế hạch toán kinh tế thuộc đối tượng được trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (dưới đây gọi tắt là các xí nghiệp).
Các Tổng Công ty, Công ty, Liên hiệp các xí nghiệp và tổ chức kinh tế không thực hiện hạch toán kinh tế tập trung mà có các đơn vị xí nghiệp trực thuộc hạch toán kinh tế độc lập được trích lập quỹ xí nghiệp thì 1% quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng của các xí nghiệp trích nộp lên được tách làm 2 phần: 0,5% để lập quỹ Tổng giám đốc Liên hiệp xí nghiệp, Tổng giám đốc Tổng Công ty, Giám đốc Công ty; và 0,5% được chuyển lên Bộ để lập quỹ Bộ trưởng. Nếu các đơn vị nói trên thuộc địa phương quản lý thì dành cả 1% đó để lập quỹ Tổng giám đốc.
Tổng số quỹ khen thưởng và phúc lợi của xí nghiệp làm căn cứ tính mức trích quỹ Bộ trưởng bao gồm toàn bộ số được trích vào 2 quỹ trong năm từ các nguồn lợi nhuận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ thuộc phần kế hoạch Nhà nước giao và phần vượt kế hoạch và các khoản trích khác vào 2 quỹ đó.
2/ Đối với các Bộ quản lý hành chính, sự nghiệp:
Nguồn trích lập quỹ Bộ trưởng đối với các Bộ quản lý hành chính, sự nghiệp quy định như sau:
a) Đối với các Bộ quản lý hành chính, sự nghiệp có 1 đơn vị trở lên là đơn vị sản xuất và sự nghiệp trực thuộc hạch toán kinh tế hoặc không hạch toán kinh tế nhưng được trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi thì nguồn trích lập quỹ Bộ trưởng là:
- 1% quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của các đơn vị trực thuộc Bộ trích nộp lên. Trường hợp các đơn vị trực thuộc Bộ có các đơn vị cơ sở cấp II trực thuộc theo ngành dọc được trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi thì quỹ Bộ trưởng cũng được trích từ các đơn vị cơ sở cấp II đó nộp lên.
Trường hợp số trích từ các đơn vị trực thuộc Bộ nộp lên không đủ 2 tháng lương cấp bậc hoặc chức vụ bình quân thực hiện trong năm của của công nhân viên chức khu vực quản lý Nhà nước thuộc biên chế của cơ quan Bộ, thì Ngân sách Trung ương không phải cấp phát nữa.
Nếu số trích lập quỹ Bộ trưởng từ các đơn vị trực thuộc nộp lên vượt quá 2 tháng lương cấp bậc hoặc chức vụ bình quân thực hiện trong năm của công nhân viên chức khu vực quản lý Nhà nước thuộc biên chế của cơ quan Bộ thì vẫn được để lại quỹ Bộ trưởng để sử dụng, Ngân sách Trung ương không phải cấp phát nữa.
b) Đối với các Bộ quản lý hành chính, sự nghiệp hoàn toàn không có quỹ khen thưởng và phúc lợi từ các đơn vị sản xuất và sự nghiệp trực thuộc nộp lên thì nguồn trích lập quỹ Bộ trưởng do ngân sách trung ương cấp bằng 2 tháng lương cấp bậc hoặc chức vụ bình quân thực hiện trong năm của cán bộ công nhân viên chức khu vực quản lý Nhà nước thuộc biên chế của cơ quan Bộ.
II. THỂ THỨC TRÍCH LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ BỘ TRƯỞNG:
1/ Các đơn vị sản xuất - kinh doanh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ (hoặc trực thuộc Liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty không hạch toán kinh tế tập trung) có quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, khi được tạm trích thì đồng thời phải tạm nộp lên Bộ (Liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty) 1% số tạm trích từ 2 quỹ để lập quỹ Bộ trưởng. Khi được xét duyệt chính thức số trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi thì đơn vị sẽ tính toán số trích nộp chính thức lên Bộ để lập quỹ Bộ trưởng. Trường hợp số tạm trích chưa đủ thì phải trích thêm; nếu đã trích quá thì được trừ vào số trích kỳ sau, hoặc Bộ hoàn trả lại theo yêu cầu của đơn vị.
Bộ trưởng (hoặc Thủ trưởng đơn vị có quỹ Bộ trưởng) được quyền quyết định miễn giảm mức trích quỹ Bộ trưởng cho những đơn vị xí nghiệp trực thuộc gặp khó khăn về nguồn quỹ khen thưởng và phúc lợi để nộp lên, nhưng không được tăng mức trích đối với các đơn vị khác vượt quá mức quy định trong Thông tư này.
2/ Đối với các Bộ quản lý hành chính, sự nghiệp được lập quỹ Bộ trưởng bằng nguồn cấp bổ sung của Ngân sách Nhà nước như quy định ở điểm 2, mục I nói trên, trong khi chưa có báo cáo chính thức về quỹ lương thực hiện cả năm và nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi từ các đơn vị trực thuộc nộp lên, sẽ được Ngân sách Trung ương tạm cấp 70% quỹ Bộ trưởng trên cơ sở kế hoạch quỹ lương khu vực quản lý Nhà nước của cơ quan Bộ và kế hoạch trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của các đơn vị trực thuộc.
Khi có báo cáo chính thức về tổng quỹ lương thực hiện được duyệt cả năm của cơ quan Bộ và số thực tế đã trích lập quỹ Bộ trưởng từ các đơn vị trực thuộc nộp lên, Bộ Tài chính sẽ cấp bổ sung cho đủ số quỹ Bộ trưởng theo mức quy định. Trường hợp đã cấp quá, các Bộ phải hoàn lại cho Ngân sách Trung ương hoặc được trừ vào số cấp kỳ sau.
3/ Tiền trích từ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của các đơn vị và tiền Ngân sách Trung ương cấp để lập quỹ Bộ trưởng được gửi ở tài khoản riêng tại Ngân hàng: "Tiền gửi quỹ Bộ trưởng". Số lãi về tiền gửi được cộng vào quỹ Bộ trưởng.
Các Bộ phải mở sổ theo dõi việc giao dịch của tài khoản "Tiền gửi quỹ Bộ trưởng" và tổ chức đối chiếu với ngân hàng nơi mở tài khoản để theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ Bộ trưởng.
4/ Cuối kỳ báo cáo, các Bộ phải báo cáo về số dư đầu kỳ, cuối kỳ, số trích lập và sử dụng quỹ Bộ trưởng trong kỳ. Bộ Tài chính kiểm tra, xem xét báo cáo này cùng với việc xét duyệt quyết toán thường kỳ của các Bộ, đảm bảo việc sử dụng quỹ Bộ trưởng đúng mục đích quy định.
Số dư quỹ Bộ trưởng đến cuối năm được chuyển sang năm sau sử dụng, không phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
5/ Các đồng chí Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Kế toán, Chánh Văn phòng Bộ, và các đồng chí Trưởng phòng tài vụ, Chánh Văn phòng Liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Tổng giám đốc Liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty trong việc lập và quản lý sử dụng quỹ Bộ trưởng theo đúng chế độ quy định trong Thông tư này.
III. SỬ DỤNG QUỸ BỘ TRƯỞNG:
Quỹ Bộ trưởng được sử dụng vào những mục đích sau đây:
1/ Thưởng cho tập thể đơn vị và cán bộ, công nhân viên chức trong ngành có thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành những công trình và nhiệm vụ đột xuất hoặc những công tác trọng tâm của Bộ và Nhà nước giao.
2/ Thưởng cho tập thể đơn vị và cán bộ, công nhân viên trong ngành đạt kết quả xuất sắc trong phong trào thi đua XHCN thật sự tiêu biểu cho ngành.
3/ Thưởng cho tập thể đơn vị và cán bộ, công nhân viên trong ngành đoạt giải trong các hội thao kỹ thuật, thi sáng kiến cải tiến kỹ thuật; có những phát minh, sáng kiến cải tiến có gía trị, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, cải tiến công tác nghiệp vụ có tác dụng thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả.
4/ Trợ cấp thêm tiền thưởng và phúc lợi cho các đơn vị, xí nghiệp trong trường hợp gặp khó khăn (do thiên tai, địch hoạ gây ra ....) hoặc đơn vị, xí nghiệp mới đi vào sản xuất chưa ổn định, có nhiều yếu tố khách quan đột xuất ảnh hưởng đến kết quả sản xuất - kinh doanh.
5/ Chi bổ sung cho các nhu cầu văn hoá, xã hội và phúc lợi chung của ngành.
6/ Chi bổ sung về bồi dưỡng và thù lao theo chế độ quy định cho những cuộc hội thảo về cải tiến quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
7/ Chi bổ sung tiếp khách theo chế độ quy định do Bộ trưởng mời để phục vụ các nhu cầu công tác và trao đổi kinh nghiệm.
Các hình thức khen thưởng và mức khen thưởng hoặc trợ cấp do Bộ trưởng quyết định, có ý kiến tham gia của các tổ chức Đảng, đoàn thể và Ban thi đua, có tham khảo mức tiền thưởng chung theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng, đảm bảo mức khen thưởng hợp lý, cân đối giữa các ngành.
Khi sử dụng quỹ Bộ trưởng, các Bộ cần đảm bảo chi tiêu hợp lý, tiết kiệm, tránh lãng phí phô trương hình thức và giảm bớt những khoản chi trước đây do ngân sách Nhà nước cấp phát kinh phí.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Thông tư này được áp dụng để trích lập và sử dụng quỹ Bộ trưởng từ năm 1986 trở đi thay thế cho Thông tư số 53 TC/CNA ngày 30/12/1984 và công văn số 31 TC/CNA ngày 14/01/1986 của Bộ Tài chính về quỹ Bộ trưởng.
Những quy định trước đây và những quy định khác của các Bộ các ngành về việc trích lập và sử dụng quỹ Bộ trưởng trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong qua trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị phản ánh cho Bộ Tài chính biết để giải quyết./.