QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
Về việc hỗ trợ các đối tượng chính sách và CBCNV tiền sử dụng đất đô thị
________________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 479/QĐ-UB ngày 01/12/1994 của UBND Tỉnh Lào Cai về việc thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của ông trưởng ban chỉ đạo chính sách nhà ở - đất ở tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
1. Người có công với cách mạng được hỗ trợ tiền sử dụng đất cụ thể như sau:
a. Người hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945, anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, bà mẹ Việt nam anh hùng, anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, thân nhân liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ 100% tiền sử dụng đất.
b. Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90 % tiền sử dụng đất.
c. Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất.
d. Thân nhân liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất.
e. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng huân chương kháng chiến hạng I được hỗ trợ 65% tiền sử dụng đất.
2. Những quy định trên đây áp dụng đối với người có công với cách mạng. Trong trường hợp người có công với cách mạng đã chết mà thân nhân chủ yếu của họ (bố, mẹ, vợ, chồng, con hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp) thực sự có khó khăn thì xem xét hỗ trợ 30 đến 60% tiền sử dụng đất.
3. Việc xem xét để hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng phải dựa trên cơ sở xác nhận của UBND Phường, Xã, Thị trấn nơi người đó cư trú và những xác nhận đó phải được UBND huyện, thị xã xác minh trước khi UBND Tỉnh phê duyệt.
Điều 2.
1. Tất cả cán bộ công nhân viên (Bao gồm CBCNV trong biên chế nhà nước, lực lượng vũ trang đóng trên địa phương) và các đối tượng thuộc diện chính sách do Nhà nước quản lý được hỗ trợ tiền sử dụng đất như sau:
Mức hỗ trợ = A (%) x số năm công tác ở miền núi.
2. Đối tượng là cán bộ Phường, Xã, Thị trấn (Các chức danh theo nghị định 46/HĐBT ngày 23.6.93 được hỗ trợ tiền sử dụng đất như sau:
Mức hỗ trợ = A(%) x số năm công tác xã, phường, thị trấn.
Nếu trước đây là CBCNV chức Nhà nước nay nghỉ hưu và tham gia công tác xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ tiền sử dụng đất như sau:
Mức hỗ trợ = A (%) x (số năm đã công tác + số năm công tác xã, phường, thị trấn)
3. Hệ số A (%) để tính mức hỗ trợ tiền sử dụng đất tại khoản 1 và 2 của điều này được xác định như sau:
* A = 2,3% đối với CBCNV, người hưởng chính sách đang ở và sử dụng đất ở tại huyện Bát Xát và huyện Mường Khương.
* A = 2% đối với CBCNV, người hưởng chính sách hiện đang ở và sử dụng đất tại các huyện thị Cam Đường, Bảo Thắng, Bảo Yên, Bắc Hà, Than Uyên, Sa Pa và Văn Bàn.
4. Thời gian xác định năm công tác để tính hỗ trợ tiền sử dụng đất lấy đến ngày 17 tháng 8 năm 1994.
Điều 3:
1. Việc hỗ trợ tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại điều I và điều II quyết định này chỉ xét 1 lần cho 1 hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất tính theo diện tích đất thực tế được giao hợp pháp và tối đa không vượt quá quy định mức đất cho 1 hộ do UBND tỉnh quy định.
Tiền sử dụng đất được tính theo quyết định số 1358/QĐUB ngày 18 tháng 11 năm 1995 của UBND tỉnh.
2. Trường hợp 1 người thuộc nhiều diện hưởng xét hỗ trợ tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chế độ cao nhất mà người đó hưởng để hỗ trợ.
3. Trong 1 hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được hỗ trợ tiền sử dụng đất thì xác định mức hỗ trợ cho cả hộ như sau:
Lấy tiêu chuẩn hỗ trợ người cao nhất và cộng thêm 100% tiêu chuẩn người còn lại (nếu là người có công với cách mạng tính theo điều I của quyết định này), hoặc 50% tiêu chuẩn người còn lại (nếu là CBCNV được hỗ trợ theo điều II tại quyết định này). Nhưng mức hỗ trợ tiền sử dụng đất tối đa không vượt quá 100% của diện tích lô đất được hưởng.
Điều 4.
Các ông Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Trưởng ban chỉ đạo chính sách nhà ở - đất ở của Tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị, thủ trưởng các cơ quan ban ngành và chủ hộ gia đình có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.