QUYẾT ĐỊNH
Bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 170/TTr-SNN&PTNT ngày 20 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
Bãi bỏ toàn bộ các Quyết định sau đây: Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đưa người, phương tiện vào rừng trái phép trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc quy định mức chi cho các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành Quy định cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 115/2004/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.