• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/03/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 12/10/2010
UBND TỈNH QUẢNG NAM
Số: 09/2005/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Nam, ngày 14 tháng 2 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

V/v Ban hành Qui định về quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

______________________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của Chính phủ về việc qui định chi tiết về chuyển giao công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999 của Bộ Khoa học, Công nghệ&MT ( nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ) về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 55/2002/TT-BKHCNMT ngày 23 tháng 7 năm 2002 của Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường ( nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ) về việc hướng dẫn thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trong giai đoạn cấp giấy phép đầu tư;

Căn cứ Công văn 761/BKHCN-TCCB ngày 7/4/2004 của Bộ Khoa học& Công nghệ v/v hướng dẫn một số nhiệm vụ cụ thể của Sở Khoa học&Công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 44/TT-SKH&CN ngày 03/2/2005;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này " Qui định về quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như điều 3

- TVTU, TTHĐND&UBND tỉnh.

- Cục ktra văn bản Bộ Tư pháp.

- Lưu VT, TH, KTTH, VX, KTN.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

 

Trần Minh Cả

 

QUY ĐỊNH

Về Quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

                ( Ban hành  kèm theo Quyết định số: 09/2005/QĐ-UB ngày 14 tháng  2 năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Nam )

________________________________

CHƯƠNG I

Những quy định chung

Điều 1: Phạm  vi  áp dụng.

 1. Thẩm định  công nghệ các dự án đầu tư, dự án nâng cao năng lực sản xuất của các cơ quan hoặc doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

2. Thẩm định, phê duyệt, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

3. Giám định và giám sát  thiết bị công nghệ các dự án đầu tư; các hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 2: Đối tượng quản lý.

1. Công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được Chính phủ phân cấp cho tỉnh quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư.

2. Thiết bị và công nghệ các dự án nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp, dự án đầu tư trang thiết bị của các cơ quan do ngân sách tỉnh cấp.

2. Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư, dự án nâng cao  năng lực sản xuất của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị sự nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh;

Điều 3: Giải thích một số thuật ngữ.

Các thuật ngữ sử dụng trong quy định này được hiểu như sau:

1. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.

2. Thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư (dưới đây gọi là thẩm định công nghệ) là quá trình xem xét, đánh giá sự thích hợp của công nghệ đã nêu trong dự án đầu tư so với nội dung và mục tiêu của dự án đầu tư trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Nhà nước tại thời điểm thẩm định dự án, đồng thời bảo đảm tính hiệu quả của dự án đầu tư để xét đủ điều kiện tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc tiến hành đầu tư (trường hợp chủ dự án đầu  tư  yêu cầu).    

3. Chuyển giao công nghệ là hình thức mua bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ theo các điều kiện đã thoả thuận và ghi trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

4. Giám định thiết bị  là quá trình xem xét, đánh giá và kết luận về sự phù hợp với hợp đồng cung cấp thiết bị với quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Giám định thiết bị nhằm đảm bảo quá trình đầu tư đúng quy định, đảm bảo mục tiêu, hiệu quả của dự án.

5. Giám sát công nghệ các dự án đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra thực hiện các nội dung liên quan đến công nghệ, chuyển giao công nghệ.

CHƯƠNG II

QUI ĐỊNH VỀ THẨM  ĐỊNH CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN

Điều 4: Thẩm định công nghệ các dự án:

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm :

a. Thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định  đầu tư của UBND tỉnh để trình UBND tỉnh quyết định đầu tư ( trừ các dự án đầu tư phân cấp cho Ban quản lý các Khu công nghiệp và Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai cấp giấy phép đầu tư).

b. Thẩm định công nghệ của dự án đầu tư khi có trưng cầu của các cơ quan ban ngành, UBND cấp huyện, thị hoặc Chủ đầu tư của dự án trên địa bàn tỉnh.

 2. Các cơ quan đầu mối ( Ban quản lý các Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai)  tổ chức thẩm định công nghệ  các dự án đầu tư và phải gửi văn bản thẩm định công nghệ kèm theo hồ sơ của dự án cho Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi để quản lý.

            Điều 5: Nội dung  thẩm định.

1 . Lựa chọn công nghệ:

a) Xem xét sự hoàn thiện của công nghệ: Công nghệ được áp dụng phải có tính ổn định, đã được thương mại hoá. Tuỳ loại sản phẩm và phương hướng sản xuất, sơ đồ công nghệ có thể khác nhau, nhưng đều phải thể hiện đầy đủ các công đoạn trong dây chuyền sản xuất nhằm tạo ra được các sản phẩm đã dự kiến cả về số lượng và chất lượng.

b) Xem xét mức độ tiên tiến của dây chuyền công nghệ: Dây chuyền công nghệ đạt trình độ tiên tiến là dây chuyền sản xuất chuyên môn hoá, được tổ chức theo phương pháp cơ giới hóa, trong đó có ít nhất 1/3( một phần ba) các thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; trên dây chuyền sản xuất không có khâu lao đông thủ công nặng nhọc; dây chuyền sản xuất được bố trí trong không gian đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Hệ thống quản lý doanh nghiệp phải là hệ thống tiên tiến ( tin học hoá các khâu như quản lý công nghệ, vật tư, thiết bị, tiếp thị,…).

c) Khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến theo khái niệm dây chuyền công nghệ đạt trình độ tiên tiến nêu trên, nhưng trong một số trường hợp có thể áp dụng công nghệ thích hợp đối với trình độ sản xuất và các điều kiện của nước ta hoặc địa phương nơi tiến hành dự án. Cần giải trình những ưu điểm khi áp dụng công nghệ này và lý giải được tính thích hợp của công nghệ được áp dụng.

d) Lựa chọn công nghệ: Trong một dự án đầu tư có thể có một hoặc nhiều phương án công nghệ. Nếu có nhiều phương án công nghệ, cần so sánh những ưu nhược điểm của từng phương án và trên cơ sở xem xét tính hoàn thiện của công nghệ, mức độ tiên tiến của dây chuyền công nghệ, tính thích hợp của công nghệ để nhận xét về phương án công nghệ đã được lựa chọn.

2. Các sản phẩm do công nghệ tạo ra, thị trường sản phẩm:

- Dự báo nhu cầu thị trường ( trong và ngoài nước ) có tính đến các sản phẩm cùng loại đã và sẽ có, độ tin cậy của dự báo.

- Dự báo thị phần của các sản phẩm do công nghệ tạo ra, tỷ lệ xuất khẩu và các biện pháp tiếp thị.

- Tính hợp lý về qui mô công nghệ, công suất cần thiết của thiết bị.

- Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.

- Khả năng cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, giá cả của sản phẩm do công nghệ tạo ra.

3. Thiết bị trong dây chuyền công nghệ:

a) Đánh giá tính phù hợp của thiết bị:

- Các thiết bị trong dây chuyền công nghệ được xem xét trên cơ sở thiết bị đó có tính năng, chất lượng phù hợp với yêu cầu của công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng và số lượng như dự kiến.

- Thiết bị phải đồng bộ, nghĩa là danh mục các thiết bị phải thể hiện khả năng thực hiện các công đoạn trong sơ đồ công nghệ, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng các sản phẩm. Cần lưu ý không để xảy ra trường hợp thiếu các thiết bị cần thiết cho dây chuyền sản xuất hoặc đưa vào danh mục các thiết bị không thực sự cần thiết ( Điều này xảy ra khi một bên tham gia góp vốn cho dự án bằng thiết bị ).

b) Đánh giá chất lượng của thiết bị:

Trên cơ sở danh mục các thiết bị trong dự án đầu tư cần xem xét:

- Xuất xứ của thiết bị ( nước sản xuất, hãng sản xuất, năm chế tạo thiết bị, ký mã hiệu thiết bị).

-  Các đặc tính, tính năng kỹ thuật  ( công suất thiết bị, năng suất thiết bị tức là lượng sản phẩm tạo ra trong 1 đơn vị thời gian, độ chính xác gia công, sản lượng sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời gian,...).

- Các yêu cầu của thiết bị đối với nhiên liệu, nguyên liệu.

- Tiêu hao nguyên, nhiên liệu, năng lượng của thiết bị đối với một đơn vị sản phẩm.

- Các chỉ tiêu chất lượng đối với một sản phẩm do thiết bị sản xuất tạo ra.

- Đánh giá mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, mức độ sử dụng nhân lực, các điều kiện đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của thiết bị và dây chuyền sản xuất.

c) Phương thức mua sắm thiết bị:           Thiết bị được mua sắm thông qua đấu thầu hay do bên nước ngoài góp vốn vào dự án. Trong trường hợp bên nước ngoài góp vốn vào dự án bằng giá trị thiết bị cuả họ: Cần xem xét kỹ tình trạng chất lượng, giá cả và sự phù hợp với yêu cầu của dự án.

d) Đánh giá đối với thiết bị đã qua sử dụng: Trong các dự án đầu tư, khuyến khích sử dụng các thiết bị hoàn toàn mới. Trường hợp cần nhập khẩu các thiết bị đã qua sử dụng thì phải tuân thủ đúng các qui định hiện hành của pháp luật.

4. Nguyên nhiên vật liệu, linh  kiện, phụ tùng cho sản xuất.

a) Xem xét khả năng khai thác, vận chuyển, lưu giữ nguyên vật liệu để cung cấp cho dự án.

b) Xem xét chủng loại khối lượng, giá trị các linh kiện, phụ tùng hoặc bán thành phẩm phải nhập ngoại để gia công, lắp ráp, sản xuất ra sản phẩm. Xem xét tỷ lệ nội địa hoá và kế hoạch tăng nội địa hoá.

c) Khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước, sử dụng nguồn nguyên liệu ít gây ô nhiễm.

5. Lựa chọn địa điểm:

a) Xem xét sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đối với dây chuyền công nghệ; đánh giá những thuận lợi và cản trở về mặt môi trường đối với địa điểm thực hiện dự án.

c) Những lợi thế so sánh về địa điểm được lựa chọn so với các địa điểm khác.

6.Tổ chức quản lý sản xuất, lao động và đào tạo:

a) Sự hợp lý về tổ chức sản xuất: Sơ đồ tổ chức, quản lý sản xuất phải thể hiện rõ các chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận cần đảm bảo cho cơ sở sản xuất hoạt động có hiệu quả phù hợp với công nghệ lựa chọn.

b) Tính hợp lý trong sử dụng lao động: Lao động trong các doanh nghiệp phải được tuyển chọn từ lao động trong nước, trừ các vị trí đặc biệt có thể sử dụng lao động nước ngoài.

c) Xem xét việc đào tạo người lao động trong doanh nghiệp theo các nội dung yêu cầu của các vị trí làm việc kỹ thuật về tay nghề, nghiệp vụ và qui trình làm việc.

7. Hiệu quả của công nghệ: Hiệu quả của công nghệ được đánh giá qua các khía cạnh sau:

- Sự phù hợp của công nghệ so với mục tiêu của dự án và so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Các lợi ích kinh tế - xã hội mang lại: khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề sản phẩm mới, mở rộng thị trường, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, các khoản thu nhập cho ngân sách Nhà nước, nâng cao dân trí  và bảo vệ môi trường, ...

Đối với các dự án đầu tư trong sản xuất kinh doanh, ngoài các nội dung trên, hiệu quả của công nghệ còn phải được thể hiện qua hiệu quả của dự án đầu tư và được đánh giá qua các đại lượng sau:

- Giá trị hiện tại thuần của dự án (NPV).

- Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR).

- Thời gian thu hồi vốn đầu tư.

8. Chuyển giao công nghệ: Nếu trong dự án đầu tư có một hoặc nhiều nội dung sau đây thì cần yêu cầu chủ dự án đầu tư lập hợp đồng chuyển giao công nghệ theo qui định tại Nghị định số 45/1008/NĐ-CP ngày 01/07/1998 của Chính phủ qui định chi tiết về chuyển giao công nghệ, các nội dung chuyển giao được thể hiện tại điều 8 chương III  của Qui định này.

9. Đánh giá ảnh hưởng của công nghệ đối với môi trường:

- Các yếu tố tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường.

- Nguy cơ tiềm ẩn sự cố môi trường.

- Các biện pháp giảm thiểu các tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường và các biện pháp phòng ngừa sự cố môi trường.

10. Những vấn đề khác có liên quan: Ngoài nhiệm vụ chính là thẩm định công nghệ, cần lưu ý xem xét và có ý  kiến nhận xét về những vấn đề khác có liên quan như:

a) Về mục tiêu của dự án:

- Xem xét sự cần thiết phải đầu tư.

- Xem xét sự phù hợp của mục tiêu dự án đối với các chủ trương, chính sách, qui hoạch của Nhà nước.

b) An toàn và vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ:

- Xem xét về an toàn và vệ sinh lao động: các thiết bị, dụng cụ bảo hộ lao động, an toàn và vệ sinh lao động phù hợp với từng vị trí công việc trong dây chuyền công nghệ.

- Xem xét về phòng chống cháy nổ: Các thiết bị, dụng cụ phòng chống cháy nổ và các thiết bị cần thiết khác có liên quan phải trang bị theo thiết kế phù hợp với các quy định hiện hành.

c) Năng lực chuyên môn, năng lực tài chính, tư cách pháp nhân của chủ dự án,…

Điều 6: Hồ sơ và thời hạn thẩm định công nghệ các dự án đầu tư.

1. Hồ sơ thẩm định công nghệ:

Chủ đầu tư hoặc cơ quan trưng cầu thẩm định gửi công văn trưng cầu thẩm định công nghệ cho Sở Khoa học và Công nghệ  kèm theo 01 bộ hồ sơ gồm:

- Thuyết minh công nghệ ( theo nội dung điều 5 của Qui định này ).

- Danh mục thiết bị theo quy trình công nghệ kèm các thông số kỹ thuật.

- Tiêu chuẩn và chất lượng của sản phẩm do công nghệ tạo ra.

- Hồ sơ dự án đầu tư và các tài liệu khác có liên quan.

2. Phương pháp và thời hạn thẩm định:

- Tuỳ theo tính chất đặc thù công nghệ của từng dự  án, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tổ chức thẩm định theo các phương pháp như sau: phương pháp lấy ý kiến chuyên viên, chuyên gia thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định.

- Thời hạn thẩm định ( Kể từ khi cơ quan thẩm định nhận hồ sơ hợp lệ ):

+ Không quá  7 (bảy ) ngày làm việc đối với dự án nhóm B.

+ Không quá 5 (năm) ngày làm việc đối với dự án nhóm C.

- Đối với dự án có quy mô lớn, có công nghệ phức tạp phải lấy ý kiến của các cơ quan tư vấn và các Bộ, ngành chuyên môn thì thời hạn thẩm định công nghệ tối đa không quá 15 ngày.

3. Khi trưng cầu thẩm định công nghệ, chủ đầu tư hoặc cơ quan trưng cầu thẩm định có trách nhiệm trả lệ phí thẩm định theo qui định hiện hành của cơ quan quản lý tài chính.

4. Khi có kết quả thẩm định công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ phải thực hiện:

- Có văn bản  trình UBND tỉnh xem xét để quyết định đầu tư.      

- Có văn bản gửi cho chủ đầu tư và cơ quan trưng cầu thẩm định.

CHƯƠNG III

QUI ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT,

ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 7: Các công nghệ không được chuyển giao:

a) Công nghệ không đáp ứng các yêu cầu, qui định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, sức khoẻ con người và bảo vệ môi trường.

b) Công nghệ không đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế hoặc xã hội.

c) Công nghệ có tác động gây hậu quả xấu đến văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự xã hội.

d) Công nghệ phục vụ lĩnh vực an ninh, quốc phòng khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Điều 8: Nội dung chuyển giao công nghệ: Việc chuyển giao công nghệ có thể bao gồm đủ các nội dung hoặc chỉ có một hoặc một số nội dung sau:

a) Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn được bảo hộ và được phép chuyển giao.

b) Chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ công nghệ, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao có hoặc không có kèm theo máy móc thiết bị.

c) Chuyển giao các giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.

d) Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ:

- Thực hiện kỹ thuật trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt, vận hành thử các dây chuyền thiết bị.

- Tư vấn quản lý công nghệ, quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện quy trình công nghệ được chuyển giao.

- Đào tạo huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý cho công nhân cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý để nắm vững công nghệ được chuyển giao.

e) Cung cấp máy móc, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật kèm theo một hoặc một số nội dung trên.

Điều 9: Thẩm định, phê duyệt, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.

1. Để thực hiện chuyển giao công nghệ, bên giao và bên nhận công nghệ phải ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu quy định của cơ quan quản lý Nhà nước.

2. Các loại hợp đồng chuyển giao công nghệ ( bao gồm cả hợp đồng có hoặc không có nội dung chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp) phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét thẩm định, phê duyệt hoặc xác nhận đăng ký theo các quy định hiện hành.

3. Các hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ từng phần hợp đồng khi được cả các bên thoả thuận nhất trí và chỉ có hiệu lực sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận đăng ký bổ sung.

4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a. Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt các hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được phân cấp cho tỉnh quyết định đầu tư ( đã được phân cấp theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành )  trừ các hợp đồng chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các Hợp đồng với nội dung cấp li xăng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá kèm theo các bí quyết sản xuất kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam.

b. Xác nhận và đăng ký các hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước đối với trường hợp bên nhận công nghệ ( không phân  biệt thành phần kinh tế ) có trụ sở chính tại Quảng Nam.

5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc khoản 4 nêu trên, trong thời hạn 15 ngày sau khi có Quyết định phê duyệt hoặc xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; Chủ đầu tư phải có trách nhiệm sao gửi Quyết định phê duyệt hoặc xác nhận đăng ký về Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi để quản lý ( trường hợp bên nhận công nghệ có trụ sở chính tại Quảng Nam ) .

6. Việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, quy trình công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được sáng tạo ra bằng nguồn ngân sách của tỉnh phải được Sở Khoa học và Công nghệ cho phép.

Điều 10: Hồ sơ, thủ tục, thời hạn thẩm định, phê duyệt, đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ:

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định, phê duyệt, đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ ( Kể cả trường hợp Hợp đồng chuyển giao công nghệ bổ sung ) tại Quảng Nam ( địa phương có trụ sở chính của Bên nhận công nghệ ) phải nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ 01 bộ hồ sơ, gồm:

a) Tờ khai đề nghị phê duyệt hoặc Đơn đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ   (theo mẫu quy định tại phụ lục 1 và 2  của Qui định này ).

b) Bản gốc Hợp đồng chuyển giao công nghệ: 5 bộ có dấu và chữ ký của đại diện các bên trong từng trang của hợp đồng gồm cả phụ lục kèm theo ( theo mẫu quy định tại phụ lục 3 của Qui định này ).

c) Bản giải trình kinh tế - kỹ thuật về nội dung chuyển giao công nghệ hoặc bản sao Báo cáo nghiên cứu khả thi, trong đó mô tả chi tiết về công nghệ được chuyển giao ( thuyết minh và sơ đồ các bước công nghệ, danh mục thiết bị dây chuyền công nghệ; các phân tích và tính toán về hiệu quả kinh tế, tài chính và hiệu quả của việc sử dụng công nghệ; thời hạn hợp đồng).

d) Bản dự toán tổng giá tiền thanh toán cho chuyển giao công nghệ trong thời hạn hợp đồng.

e. Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập của bên nhận công nghệ và giấy chứng nhận khác của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành.

g. Những thông tin về:

- Tư cách pháp lý, người đại diện, xác nhận chữ ký của người đại diện các bên tham gia hợp đồng, các quyền sở hữu, các thông tin khác về các bên tham gia: Tên, địa chỉ Công ty, người bảo lãnh, tài khoản, ngân hàng bảo lãnh, số vốn, các tài liệu chứng thực về quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam.

- Trong trường hợp bên tham gia hợp đồng là doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hồ sơ xin phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải kèm theo văn bản xác nhận đã được Hội đồng quản trị nhất trí thông qua.

h. Bản sao phiếu thu phí, lệ phí thẩm định, đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

2. Trong thời hạn 15 ngày ( đối với trường hợp xin phê duyệt ) hoặc 7 ngày (đối với trường hợp xác nhận đăng ký ) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định, gửi Quyết định phê duyệt hoặc Xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ cho bên nhận công nghệ.

Nếu Sở Khoa học và Công nghệ có yêu cầu các bên bổ sung hoặc sửa đổi nội dung cho phù hợp với pháp luật, thì các bên có nghĩa vụ đáp ứng các yêu cầu đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Quá thời hạn trên, các yêu cầu nói trên không được đáp ứng thì đơn xin thẩm định, phê duyệt, đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ không còn giá trị. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được bổ sung sửa đổi, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định và gửi Quyết định phê duyệt hoặc Phiếu xác nhận đăng ký Hợp đồng  chuyển giao công nghệ cho bên nhận công nghệ.

3. Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt, đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải nộp một khoản lệ phí theo qui định hiện hành của cơ quan quản lý tài chính.

Điều 11: Báo cáo  thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

1. Hàng năm, đơn vị thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải báo cáo tình hình thực hiện cho UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ ( theo mẫu tại phụ lục 4 của Qui định này ). Sau khi hoàn tất việc chuyển giao công nghệ, các bên tham gia hợp đồng ( Bên giao và Bên nhận ) phải tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả chuyển giao công nghệ và gửi biên bản nghiệm thu về Sở Khoa học và Công nghệ ( theo mẫu tại phụ lục 5 kèm theo qui định này ).

2. Hàng năm, trước ngày 30/01, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo Danh sách các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đăng ký tại Sở của năm trước cho Bộ Khoa học & Công nghệ và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

CHƯƠNG IV

QUI ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ

VÀ GIÁM SÁT  ĐẦU TƯ  CÁC DỰ ÁN

A. GIÁM ĐỊNH THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ.

Điều 12: Giám định thiết bị công nghệ các dự án đầu tư.

1. Thiết bị của các dây chuyền công nghệ trong các dự án đầu tư trước khi đưa vào lắp đặt, vận hành sử dụng, chủ dự án đầu tư phải ký hợp đồng với tổ chức có chức năng giám định thiết bị để giám định và kết luận bằng văn bản về sự phù hợp với hợp đồng cung cấp thiết bị và Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.

Tổ chức thực hiện giám định thiết bị phải chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Nếu kết luận sai dẫn đến gây thiệt hại cho các bên thì phải bồi thường thiệt hại cho bên bị hại theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Trong trường hợp không có sự thống nhất về kết luận giám định thiết bị giữa Tổ chức giám định, chủ dự án đầu tư và bên cung cấp thiết bị thì chủ dự án đầu tư hoặc bên cung cấp thiết bị làm đơn trưng cầu giám định lại gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện giám định lại. Văn bản giám định lại là căn cứ pháp lý buộc các bên phải thực hiện.

Người nộp đơn trưng cầu giám định lại phải nộp một khoản phí giám định cho cơ quan thực hiện giám định lại, mức cụ thể tuỳ thuộc nội dung yêu cầu giám định.

3. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh tổ chức hoặc uỷ quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức giám định lại thiết bị một số dự án đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh. Chi phí giám định lại trong trường hợp này lấy từ nguồn ngân sách tỉnh. Cơ quan được giao thực hiện giám định lại lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh quyết định.

4. Chủ dự án đầu tư ( không phân biệt thành phần kinh tế ) có trách nhiệm báo cáo kết quả giám định thiết bị công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét phê duyệt kết quả giám định và để theo dõi, quản lý.

5. Đối với các dự án sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước thì Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh dựa trên kết quả phê duyệt giám định của Sở Khoa học và Công nghệ để thanh quyết toán dự án. Nếu dự án nào không có thủ tục giám định thì không được thanh quyết toán.

B. GIÁM  SÁT CÔNG NGHỆ

Điều 13: Giám sát công nghệ:

Giám sát công nghệ là một nội dung trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Sở  Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:

1. Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

2. Tham gia xét thầu, thẩm định kết quả đấu thầu các dự án, các công trình trọng điểm của tỉnh theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đấu thầu cung cấp thiết bị dây chuyền công nghệ, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đấu thầu và việc thực hiện hợp đồng giám định thiết bị trước khi lắp đặt vận hành đưa vào sử dung.

Chủ dự án đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan và tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời cho cơ quan giám sát công nghệ và giám sát đầu tư.

CHƯƠNG V

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14: Xử lý vi phạm.

Các cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định trong lĩnh vực công nghệ, chuyển giao công nghệ và các nội dung của bản quy định này thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 15: Tổ chức thực hiện.

1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung và chất lượng thuộc chức năng được qui định tại văn bản này.

2. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,thị xã và các tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện quy định này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Minh Cả

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.