• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 13/06/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 01/10/2007
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 02/2004/TT- NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 5 năm 2004

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc ký quỹ tại Ngân hàng đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động

____________________________

 Thực hiện quy định tại Khoản 5 Điều 9 và Khoản 6 Điều 26 Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài và sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc ký quỹ tại ngân hàng đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

1. Thông tư này quy định về việc các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động theo Điều 8 Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp và ngân hàng).

2. Doanh nghiệp, ngân hàng và bên có liên quan thực hiện việc mở tài khoản, sử dụng và quản lý tài khoản tiền ký quỹ theo đúng quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan:

II. MỞ, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN KÝ QUỸ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

1. Doanh nghiệp ký quỹ số tiền theo mức quy định tại Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động. Số tiền ký quỹ này phải duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động.

Trường hợp doanh nghiệp được ngân hàng cho rút tiền ký quỹ để sử dụng vào mục đích đưa người lao động Việt Nam ở nước ngoài về nước theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại điểm 3 Mục này, thì trong khoảng thời gian tối đa là 30 ngày, kể từ ngày rút tiền ký quỹ, doanh nghiệp phải nộp bổ sung cho đủ mức ký quỹ quy định. Nếu doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội biết để có biện pháp xử lý.

2. Thực hiện ký quỹ:

a. Doanh nghiệp gửi ngân hàng giấy đề nghị ký quỹ hoạt động xuất khẩu lao động (mẫu Phụ lục 01).

b. Ngân hàng và doanh nghiệp ký kết hợp đồng ký quỹ phù hợp với quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan, trong đó có các nội dung: tên, địa chỉ của doanh nghiệp và ngân hàng; số tiền ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; mở và sử dụng tài khoản ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ; trách nhiệm của các bên và các thoả thuận khác.

c. Ngân hàng hạch toán số tiền ký quỹ vào tài khoản "Nhận ký quỹ bằng đồng Việt Nam - bảo đảm các khoản thanh toán khác" và xác nhận việc doanh nghiệp ký quỹ hoạt động xuất khẩu lao động (mẫu Phụ lục 02).

3. Ngân hàng cho rút tiền ký quỹ để sử dụng vào mục đích đưa người lao động Việt Nam ở nước ngoài về nước trong các trường hợp:

a. Có giấy đề nghị của doanh nghiệp (mẫu Phụ lục 03) kèm văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc yêu cầu đưa người lao động Việt Nam ở nước ngoài về nước.

b. Có văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm văn bản uỷ quyền của doanh nghiệp về việc rút tiền ký quỹ.

4. Ngân hàng hoàn trả tiền ký quỹ cho doanh nghiệp và tất toán tài khoản trong các trường hợp:

a. Có văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời doanh nghiệp không đủ điều kiện để được cấp hoặc cấp đổi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động.

b. Có văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận việc doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động xuất khẩu lao động, thanh lý hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài ký kết với người lao động và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của ngân hàng và doanh nghiệp:

5.1. Trách nhiệm của ngân hàng:

a. Thực hiện và hướng dẫn doanh nghiệp mở, sử dụng và quản lý tài khoản ký quỹ đúng quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan;

b. Xác nhận việc ký quỹ hoạt động xuất khẩu lao động cho doanh nghiệp;

c. Trả lãi cho số dư tiền ký quỹ theo lãi suất thoả thuận trong hợp đồng ký quỹ.

5.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a. Nộp và duy trì đủ số tiền ký quỹ theo quy định tại điểm 1 Mục này.

b. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan về mở, sử dụng và quản lý tài khoản ký quỹ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu doanh nghiệp đã nộp tiền ký quỹ tại tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng khác không phải là ngân hàng thương mại thì phải chuyển về ký quỹ tại ngân hàng thương mại theo quy định tại Thông tư này.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp thuộc đối tượng được xem xét cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

KT. THỐNG ĐỐC
Phó Thống đốc

(Đã ký)

 

Phùng Khắc Kế

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.