• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 11/09/1988
  • Ngày hết hiệu lực: 08/11/1998
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Số: 135-HĐBT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 8 năm 1988

 

NGHỊ ĐỊNH

Về việc quy định cờ hiệu, an ninh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục và trang phục của lực lượng an ninh nhân dân

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;

Căn cứ Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam đã được Hội

đồng Nhà nước thông qua ngày 2 tháng 11 năm 1987;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Cờ truyền thống của Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, nền cờ mầu đỏ ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, ở góc trên phía trái cờ có sáu chữ vàng "Bảo vệ an ninh Tổ quốc" (nét cuối của chữ thứ 6 không được vượt quá đầu cuối của cánh sao về phía trái). Cờ truyền thống của lực lượng an ninh được dùng trong các cuộc diễu binh, mít tinh kỷ niệm những ngày lễ, ngày truyền thống, trưng bày trong nhà bảo tàng, nhà truyền thống.

Điều 2.- An ninh hiệu hình tròn, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh đặt trên nền đỏ hình tròn có đường kính 20mm, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm, xung quanh có bông lúa nổi, dưới hai bông lúa có nửa bánh xe màu vàng, giữa nửa bánh xe có chữ lồng AN (là chữ đầu của hai chữ an ninh), vòng ngoài an ninh hiệu mầu vàng.

Điều 3.- Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên an ninh nhân dân Việt Nam.

Cấp hiệu an ninh nhân dân đeo trên vai áo:

1. Cấp hiệu của sĩ quan.

Cấp hiệu của cấp tướng sao mầu trắng, cúc hình quốc huy nổi mầu vàng, nền mầu vàng, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, có đường viền 3 phía mầu đỏ.

Cấp hiệu của cấp tá sao mầu trắng, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa, nền mầu cỏ úa, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, có hai đường vạch mầu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Cấp hiệu của cấp uý giống cấp hiệu của cấp tá nhưng có một đường vạch mầu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Trên cấp hiệu của sĩ quan an ninh có đính sao năm cánh mầu trắng. Sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng và to hơn sao của cấp uý. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp uý xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu. Riêng đại tá 2 sao xếp ngang, 1 sao xếp dọc, đại uý 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc.

- Thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

- Trung uý, trung tá, trung tướng 2 sao

- Thượng uý, đại tá, thượng tướng 3 sao

- Đại uý, đại tướng 4 sao.

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp uý nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V mầu xanh sẫm.

- Chiến sĩ bậc 2 1 chữ V

- Chiến sĩ bậc 1 2 chữ V

- Hạ sĩ 1 vạch ngang

- Trung sĩ 2 vạch ngang

- Thượng sĩ 3 vạch ngang.

3. Cấp hiệu của học viên.

a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan an ninh như khi đang công tác.

b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của cấp uý không có vạch dọc, cúc hình sao nổi ở giữa hai bông lúa mầu bạc.

- Cấp hiệu của học sinh các trường đại học có viền xung quanh mầu đỏ.

- Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có viền đỏ xung quanh.

Điều 4.- Phù hiệu của An ninh nhân dân Việt Nam nền mầu cỏ úa nhạt, ở giữa có hình an ninh hiệu. Phù hiệu của cấp tướng có đường viền ba bên mầu vàng chói.

Khi đeo cấp hiệu ở vai áo thì đeo phù hiệu ở ve cổ áo.

Điều 5.- Lễ phục của sĩ quan An ninh nhân dân Việt Nam:

a) Cấp tướng:

- Mũ Kê-pi mầu trắng hồng, có viền đỏ, quai tết mầu vàng, hai cành tùng bao quanh an ninh hiệu.

- Aó mầu trắng hồng, cổ mở, một hàng cúc mầu vàng hình Quốc huy nổi giữa hai bông lúa mầu vàng, hai túi chui vào trong ở phía dưới trước thân áo. Trên ve cổ áo có cành tùng và một ngôi sao vàng.

- Quần mầu trắng hồng may như trang phục thường.

- Aó sơ mi dài tay cổ cứng.

- Cra-vát màu đen, tất tay màu trắng.

- Dày da đen có tất.

b) Cấp tá: Lễ phục của cấp tá giống lễ phục cấp tướng nhưng mũ kê-pi không có cành tùng bao quanh an ninh hiệu, ve cổ áo không có ngôi sao vàng năm cánh.

c) Lễ phục của sĩ quan cấp uý, hạ sĩ quan, chiến sĩ và trang phục thường dùng của Lực lượng An ninh nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 6.- Sĩ quan mặc lễ phục trong các ngày lễ, ngày tết, ngày truyền thống của lực lượng Công an nhân dân, dự Đại hội Đảng toàn quốc, dự lễ ngoại giao, ngày quốc tang. Việc mặc lễ phục trong các ngày lễ khác và sử dụng trang phục thường dùng của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 7.- Việc sử dụng An ninh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục và trang phục An ninh đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ an ninh đã chuyển ra khỏi Lực lượng An ninh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

Điều 8.- Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Đỗ Mười

(Đã ký)

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Đỗ Mười

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.