NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam
_____________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tư, an toàn xãhội ở khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghịđịnh này quy định khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam; quy định các hoạt động của người, phương tiện ở khu vực biên giới baogồm: cư trú, đi lại, sản xuất, kinh doanh, đầu tư, thăm dò, khai thác tàinguyên và các hoạt động khác; quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chínhquyền, các lực lượng, các ngành trong quản lý, bảo vệ biên giới đất liền nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2.
1.Khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọitắt là khu vực biên giới) bao gồm các xã, phường, thị trấn có địa giới hành chínhtiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền.
Mọihoạt động trong khu vực biên giới phải tuân theo quy định của pháp luật ViệtNam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết.
Trườnghợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quyđịnh khác với Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốcgia thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
2.Trong khu vực biên giới có vành đai biên giới, ở những nơi có yêu cầu cần thiếtbảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kinh tế thì xác lập vùng cấm.
a)Vành đai biên giới là phần lãnh thổ nằm tiếp giáp với đường biên giới quốc giacó chiều sâu tính từ đường biên giới trở vào nơi hẹp nhất là 100 m, nơi rộngnhất không quá 1.000 m, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyđịnh.
b)Vùng cấm là phần lãnh thổ nằm trong khu vực biên giới được áp dụng một số biệnpháp hành chính để hạn chế việc cư trú, đi lại, hoạt động của công dân.
c)Khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm phải có biển báo; biển báo theomẫu thống nhất và cắm ở nơi cần thiết, dễ nhận biết.
3.Phạm vi cụ thể của vành đai biên giới, vùng cấm do Ủy ban nhân dân tỉnh biên giớixác định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các ngành hữuquan và báo cáo Chính phủ.
Điều 3.
Bảovệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biêngiới là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũtrang, chính quyền địa phương và mọi công dân.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CƯ TRÚ, ĐI LẠI, HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰCBIÊN GIỚI
Điều 4.
1.Những người được cư trú ở khu vực biên giới:
a)Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.
b)Người có giấy phép của cơ quan Công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biêngiới.
c)Người thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang có trụ sở làm việc thườngxuyên ở khu vực biên giới.
2.Những người không được cư trú ở khu vực biên giới:
a)Người không thuộc diện quy định tại khoản 1 của Điều này.
b)Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vựcbiên giới.
c)Người nước ngoài (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác).
Điều 5.
Côngdân có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới được cấp giấy chứng minh nhân dânbiên giới theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
1.Công dân Việt Nam khi vào khu vực biên giới phải có giấy chứng minh nhân dânhoặc giấy tờ do công an xã, phường thị trấn nơi cư trú cấp.
2.Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức khivào khu vực biên giới về việc riêng phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc chứngminh của quân đội, công an.
Trườnghợp vào khu vực biên giới công tác phải có giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vịtrực tiếp quản lý.
3.Những người sau đây không được vào khu vực biên giới:
a)Người không có giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
b)Người đang bị khởi tố hình sự, người đang bị Toà án tuyên phạt quản chế ở địaphương (trừ những người đang có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới).
Điều 7.
1.Người nước ngoài đang công tác tại các cơ quan Trung ương vào khu vực biên giớiphải có giấy phép do Bộ Công an cấp; nếu người nước ngoài đang tạm trú tại địaphương vào khu vực biên giới phải có giấy phép do công an cấp tỉnh nơi tạm trúcấp.
Cáccơ quan, tổ chức của Việt Nam khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên giớiphải có đủ giấy tờ theo quy định của Nghị định này và cử cán bộ đi cùng để hướngdẫn và thông báo cho công an, Bộ đội biên phòng tỉnh nơi đến.
Ngườinước ngoài khi vào vành đai biên giới phải có giấy phép theo quy định tại khoản1 Điều này và phải trực tiếp trình báo cho Đồn biên phòng hoặc chính quyền sởtại để thông báo cho Đồn biên phòng.
2.Trường hợp người nước ngoài đi trong tổ chức của Đoàn cấp cao vào khu vực biêngiới thì cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan mời và làm việc với Đoàn) cửcán bộ đi cùng Đoàn để hướng dẫn và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan côngan và Bộ đội biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết.
3.Việc đi lại, hoạt động, tạm trú trong khu vực biên giới Việt Nam của những ngườitrong khu vực biên giới nước tiếp giáp thực hiện theo Hiệp định về Quy chế biêngiới giữa hai nước.
Điều 8.
1.Vành đai biên giới được thiết lập để quản lý, kiểm soát các hoạt động của người,phương tiện; duy trì trật tự, an ninh và phòng ngừa các hành vi vi phạm phápluật.
Việccư trú, đi lại, hoạt động, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động kháccủa nhân dân trong vành đai biên giới phải có quy hoạch, quản lý chặt chẽ nhằmchủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động vi phạm chủ quyền, an ninh biêngiới và an toàn của các nước láng giềng.
2.Những người thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này mới đượccư trú, đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới; những người khác khi vàovành đai biên giới phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định nàyvà trực tiếp trình báo Đồn biên phòng hoặc Ủy ban nhân dân sở tại để thông báo cho Đồn biên phòng.
3.Người đến trình báo với Đồn biên phòng hoặc Ủy ban nhân dân sở tại phải nói rõ mục đích, nội dung, thời gian,danh sách người, phương tiện, phạm vi hoạt động ở vành đai biên giới.
Điều 9.
1.Vùng cấm được quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật hiện hành và nội quycủa từng vùng cấm đó.
2.Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong khu vực biêngiới có liên quan đến vùng cấm phải thống nhất với các ngành chủ quản quản lývùng cấm đó.
Nhữngtrường hợp phải di dời dân ra khỏi vùng cấm thực hiện chế độ, chính sách theoquy định của pháp luật.
Điều 10.
Hoạtđộng của người, phương tiện Việt Nam và nước ngoài ở khu du lịch, dịch vụ, thươngmại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác được mở ra có liên quan đếnkhu vực biên giới thực hiện theo Quy chế của Chính phủ đối với khu vực đó. Nếuvào vành đai biên giới phải tuân theo quy định của Nghị định này.
Điều 11.
1.Người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài đủ điều kiện vào khu vực biên giới,vành đai biên giới nếu ở qua đêm phải đến cơ quan công an cấp xã, phường, thịtrấn hoặc đồn công an sở tại đăng ký quản lý tạm trú theo quy định của phápluật về đăng ký và quản lý hộ khẩu.
2.Người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài khi hoạt động trong khu vực biêngiới phải tuân theo quy định của Nghị định này và điều ước quốc tế về biên giớimà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết.
3.Các phương tiện vào khu vực biên giới thì chủ phương tiện phải đăng ký tại trạmkiểm soát biên phòng về số lượng người đi trên phương tiện, thời gian, phạm vi,nội dung hoạt động; khi phương tiện không hoạt động phải neo, đỗ tại bến, bãiquy định và phải chấp hành nội quy của bến, bãi.
4.Trong thời gian ở khu vực biên giới mọi hoạt động của người, phương tiện phảichịu sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, công an, chínhquyền địa phương (trừ đơn vị quân đội, công an vào khu vực biên giới làm nhiệmvụ theo lệnh do cấp có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an).
Điều 12. Người,phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biêngiới thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam ký kết và pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam.
Điều 13. Trongkhu vực biên giới, các cơ quan chức năng phối hợp với Bộ đội biên phòng để thammưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về:
1.Bố trí quy hoạch dân cư, điểm họp chợ biên giới, bến, bãi neo, đậu của các loạiphương tiện trên đất liền, sông suối biên giới.
2.Khu du lịch, khu kinh tế, khu vực sản xuất, khai thác và bảo vệ lâm sản, khoángsản, đánh bắt hải sản và các hoạt động khác có liên quan đến đường biên giớiquốc gia.
3.Xây dựng các công trình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vựckhác có liên quan đến đường biên giới quốc gia.
Điều 14.Khi xây dựng các dự án giao thông, thủy lợi, thủy điện, xí nghiệp, nông, lâm trường,trang trại, khu kinh tế liên doanh liên kết với nước ngoài và các dự án xâydựng khác trong khu vực biên giới, cơ quan chủ quản phải thống nhất với chínhquyền địa phương và lấy ý kiến tham gia của các ngành liên quan, Bộ đội biênphòng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan chủ quản khi thựchiện dự án phải tuân theo Hiệp định về Quy chế biên giới và quy định của phápluật hiện hành.
Điều 15. Việcquay phim, chụp ảnh, ghi hình, vẽ cảnh vật trong khu vực biên giới không đượctiến hành ở những nơi có biển cấm các hoạt động nói trên.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 16.
1.Chính phủ thống nhất chỉ đạo các hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc giavà duy trì an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
2.Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện nhữngvấn đề thuộc chức năng liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ khu vực biêngiới theo quy định của pháp luật.
3.Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền mà nòng cốt là Bộ đội biênphòng chủ trì phối hợp với các lực lượng tổ chức thực hiện các quy định củaNghị định này.
4.Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm:
a)Chỉ đạo các lực lượng, các ban, ngành ở địa phương phối hợp trong hoạt độngquản lý, bảo vệ biên giới, duy trì an ninh, trật tự ở khu vực biên giới thuộcđịa phương quản lý.
b)Tổ chức huy động các lực lượng, quần chúng nhân dân tham gia chống các hoạtđộng xâm phạm chủ quyền quốc gia, chống buôn lậu, vượt biên giới trái phép, xâmcanh, xâm cư.
c)Quản lý dân cư trên địa bàn biên giới và các hoạt động khác theo thẩm quyền.
d)Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất,tinh thần của nhân dân ở khu vực biên giới.
đ)Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật vềbiên giới, lãnh thổ và trách nhiệm của quần chúng nhân dân tham gia quản lý,bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 17. Mọicông dân có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia trên đất liềntheo quy định của pháp luật. Khi phát hiện các hành vi xâm phạm biên giới quốcgia hoặc có nguy cơ làm ảnh hưởng đến đường biên giới phải báo ngay cho Đồnbiên phòng hoặc Ủy ban nhân dân sở tại, cơ quannhà nước nơi gần nhất để thông báo cho Đồn biên phòng kịp thời xử lý.
Điều 18. Bộđội biên phòng tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, bố trí lực lượng, phương tiệnđể quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự ở khuvực biên giới. ở những nơi cần thiết tổ chức các trạm kiểm soát cố định để kiểmtra việc ra, vào vành đai biên giới; khi cần thiết Bộ đội biên phòng căn cứ vàochức năng, nhiệm vụ được tổ chức các đội tuần tra, kiểm soát lưu động để kiểmsoát việc ra vào khu vực biên giới.
Điều 19.
1.Các đơn vị vũ trang, cơ quan chuyên ngành ở khu vực biên giới khi thực hiệnnhiệm vụ phải chấp hành các quy định của pháp luật và các quy định tại Nghịđịnh này; có trách nhiệm phối hợp với Bộ đội biên phòng quản lý, bảo vệ biêngiới quốc gia.
2.Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị để duy trì thực hiệnNghị định này và làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng và chính quyền địa phương thựchiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự ởkhu vực biên giới.
Điều 20. Trêncác trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt, đường sông) từ nội địa ra, vàokhu vực biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giớicăn cứ vào tình hình cụ thể báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập các trạm kiểmsoát liên hợp cố định hoặc lưu động gồm các lực lượng Bộ đội biên phòng, côngan, hải quan, quản lý thị trường, thuế vụ để kiểm tra, kiểm soát đối với người,phương tiện và hàng hóa ra vào khu vực biên giới.
Điều 21.Nghiêm cấm các hoạt động sau đây ở khu vực biên giới:
1.Làm hư hỏng, xê dịch cột mốc biên giới, dấu hiệu đường biên giới, biển báo khuvực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm.
2.Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới.
3.Xâm canh, xâm cư qua biên giới.
4.Bắn súng qua biên giới, gây nổ, đốt nương rẫy trong vành đai biên giới.
5.Vượt biên giới quốc gia trái phép, chứa chấp, chỉ đường, chuyên chở, che dấubọn buôn lậu vượt biên giới trái phép.
6.Khai thác trái phép lâm thổ sản và các tài nguyên khác.
7.Buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, matúy, văn hóa phẩm độc hại và hàng hóa cấm nhập khẩu, xuất khẩu qua biên giới.
8.Săn bắn thú rừng qúy hiếm, đánh bắt cá bằng vật liệu nổ, kích điện, chất độc vàcác hoạt động gây hại khác trên sông, suối biên giới.
9.Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường hệ sinh thái.
10.Có hành vi khác làm mất trật tự, trị an ở khu vực biên giới.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22.Tập thể và cá nhân có thành tích trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia đượckhen thưởng; nếu vì nghĩa vụ tham gia quản lý, bảo vệ biên giới mà thiệt hạiđến tài sản hoặc bị thương tật hay hy sinh thì được hưởng các chế độ, chínhsách theo quy định của Nhà nước.
Điều 23.
1.Cơ quan, tổ chức vi phạm Nghị định này thì bị xử lý theo quy định của phápluật.
2.Người nào vi phạm Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức vi phạm sẽ bị xử lýkỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định củapháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
1.Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và thay thếcác văn bản sau:
Nghịđịnh số 427/HĐBT ngày 12 tháng 12 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quychế khu vực biên giới Việt Nam - Lào;
Nghịđịnh số 42/HĐBT ngày 29 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về Quy chế khuvực biên giới Việt Nam - Campuchia;
Nghịđịnh số 99/HĐBT ngày 27 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quychế khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
Nghịđịnh số 289/HĐBT ngày 10 tháng 8 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi một sốđiều trong Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Cămpuchia, ViệtNam - Trung Quốc;
2.Các quy định khác trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 25. Hàngnăm Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách để thực hiệncông tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự an toànxã hội ở khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,trình Chính phủ quyết định.
Điều 26. BộQuốc phòng phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướngdẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 27. Bộtrưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.