Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định mở và sử dụng tài khoản tiền gửi

tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

­­­­­­­­­­­­­­­­­­______________________________

TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

- Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

- Căn cứ Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng phát triển Việt Nam;

- Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Căn cứ Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 21/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Căn cứ Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành “Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và Tổ chức tín dụng”.

- Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-HĐQL ngày 29/12/2006 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Xét đề nghị của Trưởng Ban Tài chính kế toán,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.                                                        

QUY ĐỊNH MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI TẠI

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

(ban hành kèm theo Quyết định số 404/QĐ-NHPT ngày 30/06/2011 của

 Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam)

_________________________________

 CHƯƠNG I

 QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1- Quy định này quy định việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi (tiền gửi thanh toán) của khách hàng tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng phát triển Việt Nam (NHPT).

Mỗi khách hàng có quyền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay nhiều nơi trong hệ thống NHPT tuỳ theo nhu cầu sử dụng trừ trường hợp có quy định khác của NHPT.

2- Việc mở và sử dụng các tài khoản thanh toán khác không phải là tài khoản tiền gửi thanh toán (như tài khoản séc bảo chi, tài khoản chuyển tiền, tài khoản tiền vay,...) thực hiện theo các quy định hiện hành.

3- Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam và ngoại tệ phải tuân thủ theo quy định này và các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Điều 2. Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi.

NHPT được mở tài khoản tiền gửi (sau đây gọi tắt là tài khoản) theo yêu cầu của các tổ chức, khách hàng sau đây:

a) Cá nhân và các tổ chức được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

- Các tổ chức tài chính, tín dụng;

- Khách hàng có quan hệ vay vốn tín dụng đầu tư nhà nước, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư qua NHPT;

- Khách hàng có quan hệ vay nợ, viện trợ từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn theo hiệp định của Chính phủ;

- Khách hàng có quan hệ vay tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu, bảo lãnh vay vốn ngân hàng thương mại;

- Khách hàng có quan hệ uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát qua NHPT;

- Khách hàng khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của NHPT có nhu cầu thanh toán qua NHPT.

b) Tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật của nước sở tại và đã được cấp phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Hình thức mở tài khoản tiền gửi.

1- Tài khoản tiền gửi là tài khoản thanh toán do các tổ chức tài chính, tín dụng, khách hàng có sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại NHPT với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua NHPT bằng các phương tiện thanh toán theo quy định của NHPT phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Tùy theo từng đối tượng khách hàng, tài khoản tiền gửi có thể mở theo các hình thức sau đây:

a) Tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức tài chính, tín dụng là tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền của các tổ chức tài chính, tín dụng mở tài khoản;

b) Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng là tài khoản tiền gửi do khách hàng hoặc đại diện theo uỷ quyền của khách hàng làm chủ tài khoản;

c) Tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức nước ngoài tại NHPT là tài khoản tiền gửi do chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền của tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật của nước sở tại và đã được cấp phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

2- Số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức Tài chính, tín dụng, khách hàng là số dư không kỳ hạn hoặc số dư có kỳ hạn. Việc chuyển đổi kỳ hạn của số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán được thực hiện khi có thoả thuận giữa hai bên.

3- Các tổ chức Tài chính, tín dụng, khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán chỉ được phép thấu chi theo hạn mức thấu chi hoặc hạn mức tín dụng đã được thoả thuận bằng văn bản với NHPT.

CHƯƠNG II

MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI

MỤC A- MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI

Điều 4. Hồ sơ mở tài khoản tiền gửi.

Hồ sơ mở tài khoản lần đầu đối với khách hàng:

1- Thành phần hồ sơ, bao gồm:

a) Đối với cá nhân:

- Giấy mở tài khoản- mẫu số C69-NHPT (03 bản)- bản gốc;

- Chứng minh nhân dân (CMND)- bản sao (cỏ nhân mang theo bản chính để đối chiếu).

b) Đối với tổ chức:

- Giấy mở tài khoản (03 bản)- bản gốc.

b1) Trường hợp khách hàng lần đầu đến mở tài khoản tại NHPT:

- Quyết định thành lập, Quyết định phê duyệt điều lệ, tổ chức hoạt động của các đối tượng quy định tại Điều 2 do người có thẩm quyền ban hành- bản sao chứng thực;

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp- bản sao chứng thực;

- Quyết định bổ nhiệm (sao y bản chính hoặc bản sao chứng thực), Chứng minh nhân dân (bản sao) của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng và những người được uỷ quyền (nếu có).

b2) Trường hợp khỏch hàng thực hiện mở thờm tài khoản khoản thanh toỏn tại NHPT:

Khi khách hàng có nhu cầu mở thêm tài khoản tiền gửi khác (đó cú tài khoản tiền gửi, nay mở thờm tài khoản tiền gửi vốn chuyờn dựng, tài khoản theo dừi lói thu được, tài khoản tiền gửi loại tiền tệ khác …) nhưng hồ sơ mở tài khoản không thay đổi so với hồ sơ ban đầu, thỡ khỏch hàng chỉ cần làm văn bản yêu cầu NHPT nơi mở tài khoản bổ sung tài khoản, trong đó ghi rừ nội dung tài khoản cần mở.

2- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

Ngoài các giấy tờ chính quy định trên đây, đối với các đối tượng khách hàng có hoạt động đặc thù, NHPT có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các giấy tờ cần thiết khác để bổ sung cho hồ sơ mở tài khoản. Các yêu cầu này được thông báo công khai và có hướng dẫn cụ thể với từng đối tượng khách hàng.

Điều 5. Giấy mở tài khoản.

1- Giấy mở tài khoản, gồm các yếu tố chính sau:

a) Tên, địa chỉ của tổ chức, khách hàng có yêu cầu mở tài khoản;

b) Số, ngày, tháng, năm của Quyết định thành lập, Quyết định bổ nhiệm các chức danh của chủ tài khoản, kế toán trưởng;

c) Số CMND, ngày tháng năm cấp, nơi cấp  của chủ tài khoản;  

d) Mẫu chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay (nếu có) sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với NHPT;

đ) Mẫu chữ ký của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và những người được người này uỷ quyền ký thay (nếu có);

Một người không được đồng thời đăng ký chữ ký trong vai trò của chủ tài khoản (người có trách nhiệm ký trên các chứng từ giao dịch với NHPT) và người được uỷ quyền.

Trường hợp sử dụng chữ ký điện tử để sử dụng dịch vụ thanh toán thì việc xây dựng, cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử do NHPT quy định và hướng dẫn cho khách hàng.

e) Mẫu dấu (nếu có) sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với NHPT.

2- Giấy mở tài khoản không có hiệu lực trong các trường hợp sau:

a) Các yếu tố kê khai trong Giấy mở tài khoản không đầy đủ, không đúng sự thật;

b) Khách hàng không thuộc đối tượng được mở tài khoản tại NHPT.

Điều 6. Quy định về thay đổi thông tin tài khoản.

Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về tổ chức, chức năng quyền hạn, mẫu dấu, mẫu chữ ký của những người được quyền ký trên giấy tờ thanh toán giao dịch với NHPT ... của khách hàng mở tài khoản có liên quan đến hồ sơ mở tài khoản trước đây, khách hàng phải lập và gửi ngay tới NHPT “Giấy đề nghị bổ sung, sửa đổi thông tin tài khoản- mẫu số C70-NHPT” kèm theo những hồ sơ có liên quan đến sự thay đổi và hiệu lực thi hành.

Điều 7. Quy định về số dư  tối thiểu duy trì tài khoản.

 Căn cứ vào điều kiện cụ thể tại Chi nhánh để quy định mức tối thiểu duy trì tài khoản tiền gửi thanh toán tại đơn vị mình, phù hợp với mức quy định của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn, nhưng không thấp hơn 1.000.000 đồng (đối với tài khoản tiền gửi VND) hoặc tương đương 100 USD (đối với tài khoản tiền gửi ngoại tệ).

Điều 8. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản.

1- Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản, NHPT có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu các giấy tờ và yếu tố đã kê khai trong hồ sơ mở tài khoản đảm bảo đầy đủ, hợp lệ, khớp đúng, chính xác.

Trường hợp khách hàng đó nộp cỏc giấy tờ nờu tại điểm b1 mục 1 điều 4 tại bộ phận nghiệp vụ của NHPT: Bộ phận nghiệp vụ của NHPT sẽ chuyển các hồ sơ nêu trên về Ban (Phũng) TCKT ngay trong ngày làm việc khi có đề nghị của Ban (Phũng) TCKT để làm cơ sở cho việc mở tài khoản và lưu hồ sơ mở tài khoản của với khách hàng.

2- NHPT giải quyết mở tài khoản ngay trong ngày làm việc.

a) Nếu chấp thuận yêu cầu xin mở tài khoản của khách hàng, NHPT thực hiện mở tài khoản cho khách hàng với các nội dung về tài khoản được mở và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.

b) Trong trường hợp từ chối không mở tài khoản, NHPT phải nêu rõ lý do để khách hàng biết.

Điều 9. Quản lý, lưu hồ sơ mở tài khoản.

Hồ sơ mở tài khoản của khách hàng là giấy tờ quan trọng, việc quản lý phải chấp hành các quy định về đối chiếu trong kiểm tra, cung cấp thông tin, lưu trữ tài liệu theo quy định của NHPT.

Mọi thay đổi đối với hồ sơ mở tài khoản phải được cập nhật tức thời, việc mở thêm tài khoản cho khách hàng phải được ghi chép đầy đủ vào hồ sơ và thông báo cho bộ phận liên quan biết.

Giấy mở tài khoản sau khi được NHPT chấp thuận mở tài khoản được sử dụng như sau:

- Một bản trả lại cho khách hàng để sử dụng (thay cho thông báo chấp nhận mở tài khoản của NHPT) trong đó đã ghi số hiệu tài khoản đã mở;

- Một bản lưu hồ sơ mở Tài khoản của khách hàng;

- Một bản kế toán giao dịch với khách hàng hoặc cán bộ giao dịch với khách hàng sử dụng để đối chiếu với các chứng từ của khách hàng khi thực hiện lệnh thanh toán.

MỤC B- SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI

Điều 10. Sử dụng tài khoản.

1- Việc sử dụng tài khoản tiền gửi được thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản.

2 - Việc sử dụng tài khoản tiền gửi được thực hiện theo thỏa thuận bằng văn bản của Chủ tài khoản với NHPT phù hợp với quy định của NHPT, NHNN và các quy định của Pháp luật.

Điều 11. Uỷ quyền sử dụng tài khoản.

1 - Chủ tài khoản được ủy quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài khoản tiền gửi theo quy định của pháp luật. Người được uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được uỷ quyền và không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

2 - Thủ tục uỷ quyền sử dụng tài khoản.

a) Khi có nhu cầu uỷ quyền sử dụng tài khoản tiền gửi cho những người chưa có chữ ký đăng ký tại Giấy mở tài khoản, chủ tài khoản phải lập Giấy uỷ quyền sử dụng tài khoản theo đúng các quy định của pháp luật.

b) Mẫu dấu (nếu có) và chữ ký của người được uỷ quyền sử dụng tài khoản được lưu giữ  tại NHPT.

Điều 12. Quyền của chủ tài khoản.

1- Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thông qua các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản được NHPT nơi mở tài khoản tạo mọi điều kiện để sử dụng tài khoản của mình theo cách có hiệu quả và an toàn nhất;

2- Được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do NHPT cung cấp phù hợp với yêu cầu, khả năng và quy định của pháp luật;

3- Được uỷ quyền cho người khác sử dụng tài khoản theo quy định;

4- Được yêu cầu NHPT nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán phát sinh hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi số dư Có và hạn mức thấu chi hoặc/và hạn mức tín dụng (nếu có);

5- Được yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch thanh toán và số dư trên tài khoản của mình;

6- Được yêu cầu NHPT nơi mở tài khoản đóng, phong toả hoặc thay đổi cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết;

7- Được hưởng lãi suất cho số tiền trên tài khoản theo mức lãi suất do NHPT quy định tuỳ theo đặc điểm của tài khoản, số dư  tài khoản phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất của NHPT ban hành trong từng thời kỳ.

Điều 13. Trách nhiệm của chủ tài khoản.

1- Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập;

2- Tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư trên tài khoản, thường xuyên, định kỳ đối chiếu với NHPT. Trong phạm vi 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được giấy báo Nợ, giấy báo Có về các khoản giao dịch trên tài khoản, sổ chi tiết tài khoản, Giấy báo số dư tài khoản do NHPT nơi mở tài khoản gửi đến, chủ tài khoản phải đối chiếu với sổ sách của mình, nếu có chênh lệch thì phải báo ngay cho NHPT biết để cùng nhau điều chỉnh, xử lý cho khớp đúng;

3- Hoàn trả ngay cho NHPT những khoản ghi có không phải của mình khi phát hiện ra việc hạch toán sai hoặc khi nhận được thông báo của NHPT mà không chứng minh được quyền thụ hưởng khoản tiền đó;

4- Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;

5- Tuân thủ các quy định và hướng dẫn của NHPT về thủ tục thanh toán, sử dụng các phương tiện thanh toán, đảm bảo các biện pháp an toàn trong thanh toán do NHPT quy định;

6- Thông báo kịp thời với NHPT nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc tài khoản của mình bị lợi dụng. Cung cấp thông tin chính xác khi yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;

7- Không được cho thuê, cho mượn tài khoản, hoặc sử dụng tài khoản của mình cho các giao dịch thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.

Điều 14.  Quyền của NHPT.

1- Được chủ động trích tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:

a) Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán theo quy định;

b) Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc Chủ tài khoản phải thanh toán;

c) Các trường hợp khác theo thoả thuận giữa NHPT và khách hàng.

2- Có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:        

a) Khách hàng không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán; lệnh thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký hoặc không phù hợp với các thoả thuận giữa NHPT và khách hàng;

b) Khách hàng không có đủ số dư trên tài khoản (đã tính cả mức thấu chi/hạn mức tín dụng) đảm bảo cho việc thực hiện các lệnh thanh toán.

3- Trong trường hợp phát hiện người sử dụng tài khoản vi phạm các quy định hiện hành hoặc thoả thuận đã có với NHPT, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, NHPT có quyền không thực hiện các yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán của khách hàng, giữ lại tang vật và thông báo ngay với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.

4- Phong toả, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán số dư tài khoản theo quy định của NHPT và quy định của Pháp luật.

5- Được quy định các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán tuỳ theo yêu cầu và đặc thù hoạt động.

6- Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định.

7 - Phạt do khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng tài khoản đã thoả thuận hoặc đã có quy định.

Điều 15. Trách nhiệm của NHPT.

1- Hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định về lập hồ sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các quy định có liên quan trong việc sử dụng tài khoản. NHPT có trách nhiệm phát hiện và điều chỉnh kịp thời các tài khoản mở sai hoặc sử dụng chưa chính xác;

2- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng phù hợp với quy định hoặc thoả thuận giữa NHPT và khách hàng. Kiểm soát các lệnh, chứng từ thanh toán của khách hàng, đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký; cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ, phương tiện thanh toán cần thiết phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng qua NHPT;

3- Thực hiện hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ nhận được. Điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản theo quy định;

4- Gửi kịp thời, đầy đủ Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, sổ chi tiết tài khoản tiền gửi (Sổ phụ tài khoản), giấy báo số dư tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của người sử dụng tài khoản. Thông tin kịp thời về những giao dịch thanh toán và số dư tài khoản cho khách hàng theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu;

5- Bảo mật các thông tin liên quan đến tài khoản và giao dịch trên tài khoản của khách hàng theo quy định;

6- Bảo quản, lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do Thống đốc NHNN quy định;

7- Niêm yết công khai các quy định về mở và sử dụng tài khoản;

8- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản của khách hàng do lỗi của mình;

9- Cung cấp các thông tin về việc mở, sử dụng tài khoản của khách hàng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

10- Tính và trả lãi tiền gửi trên số dư tài khoản của khách hàng theo quy định.

MỤC C- CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 16. Phong toả tài khoản.

1- Tài khoản tiền gửi bị phong toả một phần hoặc toàn bộ số tiền có trên tài khoản trong các trường hợp sau:

a) Khi có thoả thuận giữa chủ tài khoản và NHPT;

b) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

2-  Việc phong toả tài khoản tiền gửi chấm dứt khi:

a) Kết thúc thời hạn thoả thuận phong toả tài khoản giữa Chủ tài khoản và NHPT;

b) Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định hoặc yêu cầu chấm dứt việc phong toả;

c) Theo quy định của pháp luật.

3- Số tiền bị phong toả trên tài khoản phải được bảo toàn và kiểm soát chặt theo nội dung phong toả, chỉ được giải toả khi việc phong toả chấm dứt. Trường hợp tài khoản bị phong toả một phần thì số tiền không bị phong toả vẫn được sử dụng như bình thường.

Điều 17. Đóng tài khoản.

1 - NHPT đóng tài khoản tiền gửi trong các trường hợp sau:

a) Khi chủ tài khoản yêu cầu;

b) Tài khoản hết số dư và ngừng giao dịch trong sáu (06) tháng liên tục;

c) Khi tổ chức, khách hàng  có tài khoản chấm dứt hoạt động;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2- NHPT được quyền quyết định việc đóng tài khoản tiền gửi khi chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với NHPT; hoặc khi tài khoản tiền gửi có số dư thấp hơn quy định  trong thời hạn nhất định theo quy định của NHPT.

3- Sau khi tài khoản được đóng, số dư còn lại trên tài khoản tiền gửi được xử lý như sau:

a) Quản lý theo quy định của NHPT đối với trường hợp tài khoản bị đóng theo quy định tại khoản 2 Điều này cho đến khi tài khoản được mở;

b) Khi xử lý số dư còn lại trên tài khoản phải được thông báo trước cho chủ tài khoản hoặc được niêm yết công khai;

c) Chi trả theo quyết định của toà án.

4- Thủ tục đóng tài khoản do NHPT quy định phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị mình và thông báo công khai.

5- Khi đóng tài khoản, khách hàng phải nộp lại các tờ séc trắng chưa sử dụng.

6- Sau khi đóng tài khoản, nếu khách hàng có nhu cầu giao dịch tiếp thì phải lập các thủ tục để  mở tài khoản hoặc được phép theo quyết định của NHPT hoặc toà án.

Điều 18. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm.

1- NHPT và khách hàng thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của quy định này có trách nhiệm tuân thủ các quy định về mở và sử dụng tài khoản tại Quy định này, các quy định Pháp luật của Nhà nước và các thoả thuận đã có giữa các bên. Khách hàng có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc/và bồi thường thiệt hại theo quy định của Pháp luật.

2- Khi có xảy ra tranh chấp giữa các bên liên quan, việc xử lý căn cứ theo quy định này và các quy định của Pháp luật của Nhà nước.

CHƯƠNG III

  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành.

1- Quyết định này thay thế Quyết định 659/QĐ-NHPT ngày 29/12/2006 và  Quyết định 896/QĐ-NHPT ngày 29/12/2008 của Tổng Giám đốc NHPT ban hành Quy định mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHPT.

2- Căn cứ các quy định của Quyết định này, các đơn vị thuộc và trực thuộc tiến hành rà soát, kiểm tra, đối chiếu để bổ sung, hoàn chỉnh các hồ sơ mở tài khoản tại đơn vị mình cho phù hợp.

Điều 20. Tổ chức thực hiện.

1- Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT căn cứ các quy định tại Quyết định này tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức kiểm tra thực hiện trong đơn vị mình.

2- Trưởng Ban Tài chính kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 21. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Tổng Giám đốc NHPT quyết định./.

Ngân hàng phát triển Việt Nam

Tổng Giám đốc

(Đã ký)

 

Nguyễn Quang Dũng