Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH

Ban hành quy định về một số chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cu kinh tế nông nghiệp

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVI;

- Xét đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 233/KH - NN ngày 11/7/2001 về việc ban hành Quy định về một số chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2001 - 2005;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về một số chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp" trong tỉnh.

Điều 2: Giao cho sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp vói sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Tài chính Vật giá, Cục thuế tỉnh, sở Địa chính hướng dẫn cụ thể để triển khai thực hiện.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc sở Tài chính Vật giá, Cục Trưởng cục Thuế tỉnh, Giám đốc sở Địa chính, Chủ tịch UBND huyện, Thị xã, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

BÙI TIẾN DŨNG

QUY ĐỊNH

Về một số chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong tỉnh

(Ban hành theo Quyết định số 579/2001/QĐ - UB ngày 13/7/2001 của UBND tỉnh)

________________________

CHUƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp áp dụng cho các đối tượng sau:

- Cá nhân, hộ và nhóm hộ gia đình

- Hợp tác xã.

- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

- Doanh nghiệp Nhà nước.

Các đối tượng trên gọi tắt là các cá nhân và đơn vị kinh tế.

Điều 2: Đất đai thuộc phạm vi chuyển đổi:

Các vùng đất cấy lúa năng suất thấp (trong quỹ đất chuyển đổi 10 - 15% diện tích lúa) và đất làm muối kém hiệu quả.

- Hai loại đất trên thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị kinh tế nào thì đơn vị ây được quyền thực hiện chuyển đổi.

- Trên đất chuyển đổi nếu các đơn vị kinh tế có nhu cầu bảo vệ, quản lý chỉ được xây dựng nhà tạm, hoặc nhà cấp 4, diện tích sử dụng không quá 15 m2, khi không còn nhu cầu phải tự dỡ bỏ công trình.

Điều 3: Những cây trồng, vật nuôi được khuyến khích chuyển đổi:

1. Cây lâu năm, bao gồm:

- Cây ăn quả nhãn, vải, xoài, ổi ngoại, khế ngọt và các cây ăn quả có giá trị kinh tế cao khác.

- Cây công nghiệp: Dâu, cói, đay, kê, cây có dầu.

- Cây dược liệu: Hòe, bạc hà, cây dược liệu khác.

2. Cây hàng năm: Chuối.

3. Rau quả thực phẩm xuất khẩu: Dưa chuột, dưa gang, cà chua, cải bắp, ớt...

4. Tôm Sú, tôm Rảo, tôm Càng xanh, cá các loại.

5. Lợn nái 100% máu ngoại nuôi theo phưong pháp công nghiệp.

Điều 4: Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất thực hiện quy định của Luật đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước.

CHƯƠNG II

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Điều 5: Chính sách đất đai:

1- Các cá nhân và đơn vị kinh tế được phép thay đổi mặt bằng các loại đất cấy lúa và làm muôi hiệu quả thấp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để trồng cây lâu năm, cây hàng năm, nuôi thủy sản, lập trang trại chăn nuôi.

2. Các cá nhân và đơn vị kinh tế có diện tích giao ổn định nằm trong vùng quy hoạch chuyển đổi nếu không có nhu cầu chuyển đổi thì được phép đổi, nhượng hoặc cho thuê đất để cá nhân, đơn vị kinh tế khác thực hiện chuyển đổi.

3. Quỹ đất cấy lúa do UBND xă quản lý không nằm trong quy hoạch xây dựng được quyền cho các đơn vị kinh tế khác thuê, đấu thầu để thực hiện chuyển đổi.

4. Thời hạn giao, thuê, đấu thầu đất khi chuyển đổi:

- Đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản hoặc lập trang trại chăn nuôi được giao ổn định 20 năm.

Đất cấy lúa do UBND xã quản lý thời hạn cho thuê, giao, đấu thầu theo quy định của Chính phủ.

Điều 6: Chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp:

Các cá nhân và đơn vị kinh tế khi chuyển đổi sang trồng cây lâu năm, cây hàng năm, nuôi trồng thủy hải sản, làm trang trại chăn nuôi theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

- Trồng cây lâu năm, cây hàng năm: Được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian đầu tư chuyển đổi và miễn thêm 3 năm tiếp theo kể từ khi có kết quả thu hoạch, cả diện tích phải đào ao và diện tích cây trồng xen (nếu có).

- Nuôi trồng thủy sản được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian đầu tư chuyển đổi và được miễn thêm 2 năm kể từ khi nuôi trồng.

- Đầu tư làm trang trại chăn nuôi được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian xây dựng cơ bản và miễn thêm 2 năm kể từ khi chăn nuôi.

Điều 7: Chính sách thủy lợi phí:

- Đất cấy lúa và đất làm muối chuyển sang nuôi trồng thủy sản phải nộp thủy lợi phí phần tạo nguồn, nếu chuyển sang trồng cây lâu năm không phải nộp thủy lợi phí.

Điều 8: Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư: Các hộ, nhóm hộ gia đình, cá nhân, họp tác xã khi chuyển đổi được hỗ trợ 1 lần trên diện tích chuyển đổi theo mật độ quy định trong dự án được duyệt như sau:

1. Trồng cây ăn quả lâu năm: Hỗ trợ cây giống 5000 đ/cây (Năm ngàn đồng)

2. Trồng cây hàng năm: Cây chuối hỗ trợ 2.000 đ/cây (hai ngàn đồng)

3. Trồng cây dược liệu: Cây hòe: Hỗ trợ cây giống 1.500 đ/cây (Một ngàn năm trăm đồng)

4 - Trồng cây công nghiệp:

+ Cây dâu: Hỗ trợ 3 triệu đ/ha (Ba triệu đồng).

+ Cây cói: Hỗ trợ tiền mông cói 5 triệu/ha (Năm triệu đồng).

Vói các cây trồng khác tùy điều kiện cụ thể sẽ hỗ trợ phù hợp.

5- Nuôi trồng thủy sản:

- Đất cấy lúa và đất làm muối chuyển sang nuôi thủy sản mặn, lợ theo phưcmg pháp công nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đ/ha (Mười triệu đồng) trên mặt nước thực nuôi (kể cả tiền lập dự án và thiết kế mỹ thuật) để làm ao chứa, ao xử lý nước thải, kênh tưới, kênh tiêu và cống điều tiết chung toàn vùng.

Tùy theo khả năng vốn ngân sách tỉnh và vốn đầu tư cho chương trình thủy sản có thể hỗ trợ thêm để làm công điều tiết nước, đường điện, đường giao thông bằng quyết định riêng.

- Đất cây lúa chuyển sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (tôm càng xanh, cá các loại) được hỗ trợ 7 triệu đ/ha (Bảy triệu đồng).

6- Nuôi lợn nái 100% máu ngoại theo phương pháp công nghiệp được hỗ trợ một lần đầu 300.000 đ/con (Ba trăm ngàn đồng).

Điều 9: Chính sách vốn vay tín dụng: Theo quy định hiện hành của Quỹ hỗ trợ phát triển, ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng nhân dân.

CHƯƠNG III

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 10: Chuẩn bị đầu tư:

1. Lập dự án hoặc báo cáo đầu tư:

UBND huyện lập quy hoạch chung theo từng cây, con trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Trồng cây lâu năm, nuôi lợn nái 100% máu ngoại: UBND xã lập báo cáo đầu tư trình UBND huyện phê duyệt.

- Nuôi trồng thủy sản: Mỗi xã lập 1 dự án hoặc báo cáo đầu tư.

2. Phê duyệt dự án hoặc báo đầu tư: Thực hiện theo Quyết định số 430/2001/QĐ-UB ngày 22/5/2001 về việc phân cáp quản lý đầu tư và xây đựng của UBND tỉnh.

Điều 11: Thực hiện đầu tư.

1- Phê duyệt thiết kế và khôi lượng công trình

Các dự án hoặc báo cáo đầu tư chuyển diện tích cây lúa và làm muôi sang nuôi trồng thủy sản phải có thiết kế và khối lượng do sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn duyệt.

2- Tổ chức thi công: Khi có đủ thủ tục đầu tư theo quy định, chủ đầu tư tổ chức thi công hoàn thành công trình.

UBND huyện, thị xã chỉ đạo các ngành chức năng tổ chức giám sát, kiểm tra quá trình tổ chức thi công của chủ đầu tư theo quy định.

3- Nghiệm thu công trình.

3.1- Các dự án, báo cáo đầu tư về trồng cây lâu năm, cây hàng năm và nuôi lợn nái 100% máu ngoại do UBND xã lập, UBND huyện tổ chức nghiệm thu cho từng xã.

3.2- Các dự án, báo cáo đầu tư nuôi trồng thủy sản có thiết kế kỹ thuật, khối lượng công trình do sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, nghiệm thu theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- UBND huyện gửi các hồ sơ nghiệm thu công trình về sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kiểm tra, theo dõi, tổng hợp chung; Gửi sở Kế hoạch và Đầu tư để bố trí vốn, trình UBND tỉnh phê duyệt; gửi sở Tài chính Vật giá làm cơ sở cấp phát, quyết toán vốn.

4- Cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư:

- Vốn hỗ trợ đầu tư được cấp trực tiếp cho chủ đầu tư qua Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã theo dự án hoặc báo cáo đầu tư được duyệt.

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vôrì đúng mục đích, thanh toán đúng đối tượng, khối lượng đã nghiệm thu:

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12: Phân công trách nhiệm:

1 - Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Hướng dẩn lập dự án hoặc báo cáo đầu tư, chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền

- Bố trí, theo dõi vốn hỗ trợ đầu tư trình UBND tỉnh quyết định.

2. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn:

- Tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

- Hướng dẫn, phổ biến chính sách khuyến khích chuyển đổi kinh tế nông nghiệp đến UBND các huyện, thị xã, các đơn vị quốc doanh, các doanh nghiệp ngoài - quốc doanh.

- Triển khai việc lập dự án và thực hiện dự án, phê duyệt các thiết kế kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.

- Tổ chức kiểm tra kết quả nghiệm thu của các chủ đầu tư.

- Theo dõi, sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong tỉnh.

3. Sở Tài chính Vật giá và Kho bạc Nhà nước kiểm tra, cấp phát và thanh quyết toán vốn theo quy định.

4. Sở Thương mại chịu trách nhiệm tổ chức tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm phục vụ chuyển đổi cơ câu kinh tế nông nghiệp của tỉnh.

5. UBND các huyện, thị xã:

Mỗi một chương trình, dự án phải thành lập Ban chỉ đạo và Ban quản lý từng dự án để quản lý có hiệu quả đúng quy định và tránh thất thoát vốn.

- Phổ biến chính sách khuyến khích chuyển đổi kinh tế nông nghiệp đến UBND xã, thị trấn.

- Trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực hiện và nghiệm thu thanh quyết toán .

6. UBND xã: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn diện nhiệm vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn.

Điều 13: Điều khoản thi hành:

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện có điều gì vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.