NGHỊ QUYẾT
Ban hành Quy định chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
____________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013;
Căn cứ Luật Giám định Tư pháp năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét Tờ trình số 56/TTr-UBND ngày 13/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư xã hội hóa đối với các hoạt động đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa – xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XIII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18 tháng 5 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2017./.
QUY ĐỊNH
Chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
(Ban hành Kèm theo Nghị quyết số /2017/NQ-HĐND ngày tháng 5 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
_______________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hoá, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (Sau đây gọi tắt là Nghị định 69/2008/NĐ-CP), bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hoá.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hoá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hoá)
3. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hoá, việc thực hiện các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
4. Những quy định về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp mà không quy định trong quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008, Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 và các văn bản có liên quan.
5. Ngoài chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư về đất đai, nhà đầu tư còn được hưởng các ưu đãi khác theo quy định tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 19/4/2012 của HĐND tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa đảm bảo phù hợp quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn trong lĩnh vực xã hội hóa ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải cam kết đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, sử dụng đất đúng mục đích theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CỤ THỂ
Điều 3. Ưu đãi cho thuê đất
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mà nội dung dự án đã được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014, cụ thể như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê đất để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đối với các dự án nằm trên địa bàn các xã thuộc các huyện, thành phố, thị xã, trừ các dự án tại đô thị.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án được nhà nước cho thuê đất, để thực hiện dự án đầu tư tại đô thị gồm: thị trấn thuộc các huyện, các phường thuộc thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công, thành phố Thái Nguyên, việc miễn tiền thuê đất được thực hiện như sau:
a) Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa là 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
b) Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản đối với các trường hợp sau:
- Miễn tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại thị trấn thuộc các huyện nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được miễn 30 năm. Trường hợp dự án được thuê đất dưới 30 năm thì miễn cho thời gian thực tế được thuê đất.
- Miễn tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại các phường thuộc thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công, thành phố Thái Nguyên nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được miễn 20 năm. Trường hợp dự án được thuê đất dưới 20 năm thì miễn cho thời gian thực tế được thuê đất.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất ở, đất đô thị thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh chưa ban hành quy định chế độ miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng mức miễn tiền thuê đất theo quy định này kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa chỉ được xem xét cho hưởng ưu đãi khi có hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan thuế theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Điều 6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, những quy định mới của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời đề xuất những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua./.