QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH THANH HOÁ
V/v Quy định về giảm, miễn Thuế sử dụng đất nông nghiệp
__________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ban hành ngày 5/7/1994
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Căn cứ Nghị định 74CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Căn cứ Thông tư 60/BTC-TCT ngày 14/7/1994, Thông tư 79/2000/TT-BTC ngày 28/7/2000, Thông tư 4866/TT-BTC ngày 22/11/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn, giảm Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Căn cứ Quyết định 1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động TBXH về điều chỉnh hộ đói nghèo giai đoạn 2001-2001.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế Thanh Hoá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành quy định về giảm, miễn Thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Giao cho Cục trưởng Cục Thuế Thanh Hoá tổ chức hướng dẫn các đơn vị, cá nhân thực hiện Quyết định này.
Điều 2: Quyết định này được áp dụng từ ngày 01/01/2001.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Sở TCVG, Sở Nông nghiệp và PTNT, Cục trưởng Cục Thuế Thanh Hoá, đơn vị cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: TM. UBND TỈNH THANH HOÁ
- Như điều III-QĐ; KT. CHỦ TỊCH
- Lưu. PHÓ CHỦ TỊCH
-B 226
(Đã ký)
Nguyễn Văn Lợi
QUY ĐỊNH
Về giảm, miễn Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Ban hành kèm theo Quyết định số 1700/2001 /QĐ-UB ngày 03/07/6/2001
của UBND tỉnh Thanh Hoá
_______________
I. QUY ĐỊNH GIẢM, MIỄN THUẾ THUỘC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Điều 1: phạm vi vùng cao vùng sâu, vùng xa và các xã thuộc chương trình thực hiện Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998; Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 29/12/1999, Quyết định số 42/2001/QD-TTg ngày 26/3/2001 của Thủ tưởng Chính phủ về chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn Miền núi, vùng sâu, vùng xa mà hộ nông dân sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn được xét miễn thuế SDĐNN theo quy định tại Điểm 1 Điều 16 Nghị định 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ và Thông tư số 79/2000/ TT-BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính.
1. Quy định phạm vi vùng cao, vùng sâu, vùng xa... bao gồm:
Huyện Mường Lát 7 xã
Quan Hóa 17 xã và 1 Thị trấn
Quan Sơn 11 "
Bá Thước 14 "
Lang Chánh 8 "
Ngọc Lặc 5 xã và 2 HTX dân tộc Dao
Thường Xuân 10 "
Như Xuân 10 xã và 1 Thị trấn
Như Thanh 4 "
Cẩm Thủy 10 xã và 3 HTX dân tộc Dao
Thạch Thành 6 "
(có danh sách các xã và HTX kèm theo)
2; Các xã được thực hiện Quyết định 1232 QĐ-TTg ngày 29/12/1999 và Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ (Ngoài đối tượng quy định tại điểm 1 Điều I) bao gồm:
Huyện Bá Thước 1 xã
Thường Xuân 2 "
Như Xuân 2 "
Như Thanh 1 "
Ngọc Lặc 6 "
Tĩnh Gia 2 "
Triệu Sơn 1 "
(Có danh sách các xã kèm theo)
Điều 2: Quy định đối tượng được giảm, miễn thuế (ngoài đối tượng quy định tại Điều 16 Nghị định 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ).
1. Đối tượng được miễn thuế:
a) Các hộ sản xuất nông nghiệp thuộc các xã đặc biệt khó khăn.
- Hộ sản xuất nông nghiệp đời sống có khó khăn được xác định là hộ đói, hộ nghèo ở địa phương.
- Hộ sản xuất nông nghiệp là gia đình thương, bệnh binh, liệt sỹ, gia đình có công với Cách mạng, được xác định là hộ sản xuất và đời sống có nhiều khó khăn.
- Hộ sản xuất nông nghiệp là gia đình bộ đội, thanh niên xung phong người tham gia kháng chiến và các hộ khác được chính quyền xã xác định có con cái bị ảnh hưởng do di ứng của chiến tranh để lại như tâm thần, bại liệt mất khả năng lao động...
b) - Hộ sản xuất nông nghiệp đối với các xã thuộc các vùng còn lại trong tỉnh.
- Hộ sản xuất nông nghiệp được xác định là các hộ đói ở địa phương.
- Hộ sản xuất nông nghiệp có thương, bệnh binh nặng phải nằm điều trị dài ngày tại các trại điều dưỡng (đất nông nghiệp trong hạn mức).
- Hộ sản xuất nông nghiệp là gia đình bộ đội, thanh niên xung phong người tham gia kháng chiến và các hộ khác được chính quyền xã xác định có con cái bị ảnh hưởng do di chứng của chiến tranh để lại như tâm thần, bại liệt mất khả năng lao động... mà sản xuất và đời sống có nhiều khó khăn.
- Hộ sản xuất nông nghiệp là gia đình Thương, Bệnh binh, Liệt sỹ, gia đình có công với Cách mạng, được xác định là các hộ nghèo trong sản xuất và đời sống có nhiều khó khăn.
2. Đối tượng được giảm thuế:
a) Các hộ sản xuất nông nghiệp thuộc các xã đặc biệt khó khăn.
- Giảm tối đa 50% thuế SDĐNN cho các hộ sản xuất nông nghiệp chưa thuộc diện miễn thuế nêu tại tiết a, Điểm 1 mà trong sản xuất nông nghiệp và đời sống có nhiều khó khăn như: Hộ gia đình đông con, gặp những rủi ro trong sản xuất và làm chưa đủ ăn, thuộc diện hộ nghèo.
b) Hộ sản xuất nông nghiệp đối với các xã thuộc các vùng còn lại trong tỉnh.
- Giảm tối đa 50% thuế SDĐNN ghi thu cho các đối tượng quy định tại tiết b, Điểm 1 nêu trên mà chưa đủ điều kiện xét miễn thuế.
- Giảm thuế SDĐNN cho các hộ sản xuất nông nghiệp thuộc vùng chuyên sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hợp đồng hoặc theo quy hoạch vùng để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến tạap trung bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan thực hiện theo tiết c, Điểm 2, Mục II Thông tư 79/2000/TT-BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính.
Điều 3: Quy định tiêu chí hộ đói nghèo, hộ sản xuất nông nghiệp đời sống có nhiều khó khăn để làm cơ sở xét giảm, miễn thuế SD ĐNN.
1. Hộ đói nghèo được xác định theo mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ/tháng cụ thể như sau :
- Hộ nghèo : Theo 3 vùng có mức thu nhập dưới mức quy định sau :
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo : 80.000đ/tháng ; 960.000đ/năm
+ Vùng nông thôn đồng bằng 100.000 đ/tháng ; 1.200.000đ/năm
+ Vùng thành thị 150.000 đ/tháng ; 1.800.000 đ/năm
- Hộ đói : Có thu nhập dưới 60.000đ/tháng ; 720.000đ/năm
(Cho cả 3 vùng).
2. Hộ sản xuất nông nghiệp đời sống có nhiều khó khăn.
- Chủ hộ già yếu cô đơn, không có nơi nương tựa hoặc gặp tai nạn bất ngờ, hoặc chủ hộ là lao động chính bị ốm đau kéo dài.
- Hộ gia đình thương binh, bệnh binh, liệt sỹ (Ngoài đối tượng được miễn thuế quy định tại điểm 3,4 Điều 16 Nghị định 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ) và hộ nộp thuế mà chủ hộ là người trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không còn khả năng lao động hoặc trong hộ chỉ có 1 lao động chính phải nuôi dưỡng từ 3 người trở lên .
II. CĂN CỨ XÉT GIẢM, MIỄN THUẾ.
Điều 4: Quy định thời gian XDCB và năng suất bình quân một số loại cây trồng để làm căn cứ xét giảm , miễn thuế.
a) Thời gian XDCB.
TT
|
Cây trồng
|
Thời gian XDCB (năm)
|
1
|
Cây chè
|
4
|
2
|
Cây cao su
|
8
|
3
|
Cây có múi
|
4
|
|
Riêng trồng ghép, chiết
|
3
|
|
|
|
b) Năng suất dùng để tính tỷ lệ thiệt hại do thiên tai làm căn cứ xét giảm, miễn.
- Đối với cây hàng năm.
(kg/ha/vụ)
Hạng đất
|
Số vụ sản xuất chính trong năm
|
Năng suất b/q/1 vụ
|
1
|
2 vụ trở lên
|
3.500
|
2
|
2 vụ
|
3.000
|
3
|
2 vụ
|
2.500
|
4
|
1 vụ - 2 vụ
|
2.000
|
5
|
1 vụ
|
1.500
|
6
|
1 vụ
|
1000
|
|
|
|
|
|
|
- Đối với cây lâu năm :
(kg/ha/năm)
Hạng đất
|
Cao su
|
Chè
|
|
|
|
(Mủ khô)
|
(Búp tươi)
|
Cam
|
Chanh
|
3
|
700
|
2.500
|
2.000
|
1.000
|
4
|
600
|
2.000
|
1.500
|
800
|
5
|
450
|
1.500
|
1.000
|
600
|
- Đối với nông sản, cây công nghiệp ngắn ngày (Thời gian sinh trưởng dưới 365 ngày) và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
Thống nhất áp dụng phương pháp xác định năng suất trung bình của từng loại nông sản, cây công nghiệp ngắn ngày, thuỷ sản quy đổi ra thóc tính trên từng hạng đất để tính tỷ lệ thiệt hại như cây hàng năm.
Điều 5: Quy định giảm, miễn thiên tai, giảm, miễn đối với hộ sản xuất nông nghiệp thuộc vùng bị lũ lụt.
Thực hiện theo quy định tại mục V Thông tư 89 TC/TCT ngày 9/11/1993 ; Thông tư 03 TC/TCT ngày 21/1/1997; Thông tư 59 TC/TCT ngày 11/9/1997 và Mục I Thông tư số 79/2000/TT-BTC ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6 : Cục thuế phối hợp với các ngành liên quan cùng Hội đồng tư vấn thuế tỉnh xét duyệt các đối tượng giảm, miễn thuế SDĐNN trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 7 : UBND Huyện, Thị xã, Thành phố chỉ đạo UBND Xã, Phường, Thị trấn, Chi cục thuế và các ngành có liên quan trên địa bàn thực hiện giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các đối tượng.
Điều 8 : Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc phản ảnh kịp thời về Cục thuế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết ./.