THÔNG TƯ
Hướng dẫn tính thuế, lập bộ thuế và thu thuế nông nghiệp đối với các công ty cao su
_________________________
Căn cứ vào Pháp lệnh "sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế nông nghiệp" của Hộ đồng Nhà nước ngày 30/01/1989 và Nghị định số 52/HĐBT ngày 27/5/1989 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp của Hội đồng Nhà nước; Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số nội dung về tính thuế, lập sổ bộ thuế và thu thuế nông nghiệp đối với các công ty cao su như sau:
1/ Đất trồng cao su đã chuyển sang sản xuất kinh doanh phải nộp thuế nông nghiệp theo quy định tại điểm b điều 9 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế nông nghiệp của Hội đồng Nhà nước, thuế suất là 12% trên giá trị sản lượng mủ cao su sơ chế (mủ bún, cốm, krếp, kem và mủ tạp) và không phải nộp thu quốc doanh những sản phẩmt này. Cách tính như sau:
Thuế ghi thu=(D.tích chịu thuế x N.suất mủ cao su sơ chế/ha x Giá bán mủ cao su s.chế) x 12%
2/ Tính thuế và thu thuế:
Để tiện cho việc tính thuế và thu thuế từ đầu năm theo quy định, cơ quan thuế nông nghiệp địa phương cùng với các công ty cao su tạm tính số thuế phải nộp theo năng suất mủ cao su sơ chế theo kế hoạch/ha và giá bán mủ cao su sơ chế theo kế hoạch.
Số thuế phải nộp tạm tính cả năm được phân bổ theo từng quý, tùy theo điều kiện sản xuất cụ thể của từng công ty cao su, để tổ chức thu nộp thuế cho thuận lợi.
Cuối năm (dương lịch) cơ quan thuế nông nghiệp địa phương cùng công ty cao su có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu về năng suất, sản lượng, giá bán thực tế của mủ cao su sơ chế để tính toán số thuế ghi thu chính thức cả năm. Từ đó đối chiếu với số thuế đã nộp, số thuế còn thiếu hoặc nộp thừa năm trước, số thuế còn phải nộp cả năm, để làm cơ sở cho việc đôn đốc thu nộp và thanh quyết toán chính thức cả năm.
3) Ngoài diện tích đất trồng cây cao su, việc công ty cao su sử dụng các loại đất cây lâu năm khác, đất cây hàng năm, kể cả đất giao nông trường viên làm kinh tế phụ gia đình, đất ở của mỗi hộ nông trường viên vượt quá mức quy định tại điều 35 của Luật đất đai, đều phải chịu thuế nông nghiệp. Việc định sản lượng hoặc giá trị sản lượng đối với cây lâu năm khác, việc phân hạng tính thuế đối với cây hàng năm, áp dụng theo điều 7, điều 8 và điều 9 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế nông nghiệp của Hội đồng Nhà nước ngày 30/01/1989.
4) Trường hợp man khai trốn thuế, hoặc những đơn vị, cá nhân cản trở việc tính thuế, giao nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế... thì bị xử phạt theo điều 25 Pháp lệnh thuế nông nghiệp của Hội đồng Nhà nước và điều 16 Nghị định số 52-HĐBT ngày 27/05/1989 của Hội đồng Bộ trưởng.
Trong quá trình thực hiện tổ chức lập bộ tính thuế và thu thuế đối với các công ty cao su, có những khó khăn vướng mắc, các địa phương có ý kiến kịp thời về Bộ Tài chính biết để hướng dẫn giải quyết.