QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Núi Một tỉnh Bình Định
_______________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật tài nguyên nước số 08/1998/QH10, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10;
Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo kết quả thẩm định và đề nghị của Cục trưởng Cục Thủy lợi, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Núi Một tỉnh Bình Định (kèm theo phụ lục Quy trình vận hành điều tiết).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thủy lợi, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
QUY TRÌNH
Vận hành điều tiết hồ chứa nước Núi Một tỉnh Bình Định
1/01/clip_image001.gif" width="242" />
(kèm theo Quyết định số 109/2007/QĐ-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mọi hoạt động có liên quan đến quản lý khai thác và bảo vệ an toàn công trình hồ chứa nước Núi Một đều phải tuân thủ:
1. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001; Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão (năm 1993); Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão số 27/2000/PL-UBTVQH10 ngày 24/8/2000.
3. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập.
4. Các Tiêu chuẩn, Quy phạm:
a) Hồ chứa nước – Công trình thủy lợi – Quy định về lập và ban hành Quy định vận hành điều tiết (14TCN 121-2002);
b) Công trình thủy lợi kho nước – Yêu cầu kỹ thuật trong quản lý và khai thác (14TCN 55-88)
c) Quy phạm công tác thủy văn trong hệ thống thủy nông (14TCN 49-86).
d) Các Tiêu chuẩn, Quy phạm khác có liên quan tới công trình thủy công của hồ chứa nước.
Điều 2. Việc vận hành điều tiết hồ chứa nước Núi Một phải đảm bảo:
1. An toàn công trình theo chỉ tiêu phòng chống lũ với tần suất lũ thiết kế P = 0,5% tương ứng với mực nước cao nhất là +48,68m; giảm lưu lượng lũ chính vụ sông An Trường.
2. Cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các nhu cầu dùng nước khác theo nhiệm vụ thiết kế được duyệt; bổ sung lưu lượng xuống đập Thạnh Hòa để cung cấp nguồn nước tưới cho huyện Tuy Phước.
Điều 3. Vận hành công trình đầu mối:
Việc vận hành cống lấy nước, tràn xả lũ phải tuân thủ Quy trình vận hành của các công trình.
Điều 4. Vận hành điều tiết hồ chứa:
1. Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Núi Một tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Quy trình) là cơ sở pháp lý để Công ty Khai thác công trình thủy lợi (KTCTTL) tỉnh Bình Định vận hành điều tiết hồ chứa nước Núi Một.
2. Trong mùa mưa lũ, khi xuất hiện các tình huống đặc biệt chưa được quy định trong Quy trình, việc vận hành điều tiết và phòng chống lụt bão của hồ chứa phải theo sự chỉ đạo điều hành thống nhất của UBND tỉnh Bình Định, trực tiếp là Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão (PCLB) tỉnh Bình Định.
Chương II
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT TRONG MÙA LŨ
Điều 5. Trước mùa mưa lũ hàng năm, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải thực hiện:
1. Kiểm tra công trình trước lũ theo đúng quy định hiện hành, phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng, đảm bảo công trình vận hành an toàn trong mùa mưa lũ.
2. Căn cứ vào dự báo khí tượng thủy văn mùa lũ hàng năm và Quy trình, lập “Kế hoạch tích, xả nước cụ thể trong mùa lũ”, làm cơ sở vận hành điều tiết hồ chứa, đảm bảo an toàn công trình và tích đủ nước phục vụ các nhu cầu dùng nước, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tỉnh Bình Định.
3.Lập phương án phòng chống lụt bão cho hồ chứa nước Núi Một, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều tiết giữ mực nước hồ chứa trong mùa lũ:
1. Trong quá trình vận hành điều tiết, mực nước hồ chứa phải thấp hơn hoặc bằng tung độ “Đường phòng phá hoại” trên biểu đồ điều phối.
2. Mực nước hồ cao nhất ở cuối các tháng trong mùa lũ được giữ như sau:
Thời gian (ngày/tháng)
|
31/X
|
30/XI
|
31/XII
|
31/I
|
Mực nước cao nhất (mét)
|
41,20
|
44,50
|
46,20
|
46,20
|
Điều 7. Khi mực nước hồ đến giới hạn quy định tại khoản 2 Điều 6, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải sẵn sàng xả lũ. Trước khi tiến hành xả lũ Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải:
1. Căn cứ vào diễn biến tình hình khí tượng thủy văn, hiện trạng các công trình đầu mối, vùng hạ du hồ chứa và Quy trình để quyết định việc xả lũ (số cửa, độ mở và thời gian mở …)
2. Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định, Ban Chỉ huy PCLB tỉnh Bình Định về việc xả lũ.
3. Thông báo chính quyền địa phương để phổ biến đến nhân dân vùng hạ du và các cơ quan liên quan về việc xả lũ, đảm bảo an toàn cho người, tài sản khi xả lũ.
Điều 8. Vận hành xả lũ trong một số trường hợp đặc biệt:
1. Khi mực nước hồ cao hơn quy định tại khoản 2 điều 6, nhưng chưa vượt quá +46,20m, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định có thể không vận hành tràn có cửa để xả lũ.
2. Khi mực nước hồ đạt +42,70m và đang lên nhanh, đồng thời dự báo ở thượng nguồn có mưa to đến rất to. Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định vận hành tràn có cửa để xả lũ, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ huy PCLB tỉnh Bình Định, giữ mực nước hồ không vượt quá +46,20m.
3. Khi mực nước hồ đạt +46,20m và đang lên, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải vận hành tối đa tràn xả lũ, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ huy PCLB tỉnh Bình Định, giữ mực nước hồ không vượt quá +48,68m, triển khai phương án bảo vệ vùng hạ du hồ chứa nước.
4. Khi mực nước hồ vượt quá +48,68m, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định báo cáo Ban chỉ huy PCLB tỉnh Bình Định quyết định phương án xả lũ khẩn cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa.
Chương III
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT TRONG MÙA KIỆT
Điều 9. Trước mùa kiệt hàng năm, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải căn cứ vào lượng nước trữ trong hồ, dự báo khí tượng thủy văn và nhu cầu dùng nước, lập “Phương án cấp nước trong mùa kiệt”, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định, thông báo cho các hộ dùng nước trong hệ thống.
Điều 10. Điều tiết giữ mực nước hồ trong mùa kiệt:
1. Trong quá trình vận hành điều tiết, mực nước hồ chứa phải cao hơn hoặc bằng tung độ “Đường hạn chế cấp nước” trên biểu đồ điều phối.
2. Mực nước hồ thấp nhất ở cuối các tháng trong mùa kiệt được giữ như sau:
Thời gian (ngày/tháng)
|
28/II
|
31/III
|
30/IV
|
31/V
|
30/VI
|
31/VII
|
30/VIII
|
30/IX
|
Mực nước thấp nhất (m)
|
40,96
|
39,75
|
37,17
|
34,75
|
32,34
|
29,46
|
26,51
|
25,00
|
Điều 11. Khi mực nước hồ cao hơn hoặc bằng tung độ “Đường hạn chế cấp nước” Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định đảm bảo cấp đủ nước cho các nhu cầu dùng nước theo phương án cấp nước.
Điều 12. Vận hành cấp nước trong một số trường hợp đặc biệt.
1. Khi mực nước hồ thấp hơn tung độ “Đường hạn chế cấp nước” và cao hơn mực nước chết, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định và các hộ dùng nước phải thực hiện các biện pháp cấp nước và sử dụng nước tiết kiệm, hạn chế trường hợp thiếu nước vào cuối mùa kiệt.
2. Khi mực nước hồ bằng hoặc thấp hơn mực nước chết, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải lập phương án, kế hoạch sử dụng dung tích chết, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định quyết định và thực hiện.
Chương IV
VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT KHI HỒ CHỨA CÓ SỰ CỐ
Điều 13. Khi công trình đầu mối của hồ chứa (đập chính, tràn xả lũ, cống lấy nước) có dấu hiệu xảy ra sự cố gây mất an toàn cho công trình, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ huy PCLB, trình UBND tỉnh Bình Định quyết định xả nước hạ mực nước hồ xuống đến mức đảm bảo an toàn cho các công trình đầu mối của hồ chứa, đồng thời đề xuất các phương án xử lý và giải pháp thực hiện.
Điều 14. Khi cửa tràn xả lũ, cống lấy nước có sự cố không vận hành được, Công ty KTCTTL tỉnh Bình định phải triển khai ngay biện pháp xử lý sự cố, đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ huy PCLB, trình UBND tỉnh Bình Định quyết định biện pháp hạ nhanh mực nước hồ để đảm bảo an toàn công trình và phương án khắc phục hậu quả.
Chương V
QUAN TRẮC CÁC YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 15. Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải thu thập, quan trắc, đo đạc, lập sổ theo dõi mực nước, lượng mưa và các yếu tố khí tượng thủy văn khác theo Quy phạm, Tiêu chuẩn ngành 14TCN 49-86 và 14TCN 55-88.
Điều 16. Hàng năm, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải tính toán và dự báo lượng nước đến hồ làm cơ sở để lập kế hoạch tích, cấp, xả nước.
Điều 17. Tính toán và kiểm tra lưu lượng lũ, kiệt.
1. Kết thúc các đợt xả lũ và sau mùa lũ hàng năm, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định đánh giá, tổng kết các đợt xả lũ (lưu lượng xã, số công trình xả, thời gian xả, diễn biến mực nước thượng lưu hồ, ảnh hưởng đối với vùng hạ du ...).
2. Hàng năm, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định tiến hành thu thập, đo đạc, tính toán lưu lượng và tổng lượng lũ đến hồ; đo đạc kiểm tra lưu lượng và tổng lượng nước đến mùa kiệt của hồ.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Mục 1
CÔNG TY KTCTTL TỈNH BÌNH ĐỊNH
Điều 18. Trách nhiệm
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Quy trình để vận hành điều tiết hồ chứa nước Núi Một đảm bảo an toàn công trình và đủ nước phục vụ các nhu cầu dùng nước.
2. Trong quá trình quản lý khai thác, hàng năm Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải tổng kết đánh giá việc vận hành điều tiết hồ và thực hiện Quy trình. Nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung Quy trình, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định.
Điều 19. Quyền hạn
1. Đề nghị các cấp chính quyền, ngành liên quan trong hệ thống thực hiện Quy trình.
2. Lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý các hành vi ngăn cản, xâm hại đến việc thực hiện Quy trình.
Điều 20. Giám đốc Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm tổ chức vận hành điều tiết hồ chứa nước Núi Một trong các trường hợp sau:
1. Điều tiết cấp nước khi mực nước hồ cao hơn hoặc bằng tung độ “Đường hạn chế cấp nước” của biểu đồ điều phối.
2. Điều tiết cấp nước khi mực nước hồ thấp hơn tung độ “Đường hạn chế cấp nước” của biểu đồ điều phối và cao hơn mực nước chết, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định.
3. Điều tiết cấp nước khi mực nước hồ thấp hơn mực nước chết theo phương án, kế hoạch sử dụng dung tích chết đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định phê duyệt.
4. Quyết định xả lũ trong các trường hợp như quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8 Quy trình.
5. Kịp thời báo cáo và thực hiện các quyết định của Ban chỉ huy PCLB tỉnh Bình Định khi xảy ra tình huống như quy định tại khoản 4 điều 8.
Mục 2
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÌNH ĐỊNH
Điều 21.
1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định thực hiện Quy trình, đặc biệt là việc vận hành xả lũ của hồ chứa.
2. Giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quy trình theo thẩm quyền.
3. Trình UBND tỉnh Bình Định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung Quy trình.
Điều 22.
1. Thẩm định Phương án phòng chống lụt bão hàng năm của hồ chứa nước Núi Một, báo cáo Ban chỉ huy PCLB tỉnh Bình Định, trình UBND tỉnh Bình Định phê duyệt; theo dõi việc thực hiện.
2. Phê duyệt phương án, kế hoạch sử dụng dung tích chết của hồ chứa tại khoản 2 Điều 12 Quy trình.
3. Theo dõi việc thực hiện cấp nước trong mùa kiệt của hồ nước nêu tại điều 12 Quy trình.
Mục 3
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Điều 23.
1. Chỉ đạo các ngành, các cấp trong hệ thống thực hiện Quy trình.
2. Xử lý các hành vi ngăn cản, xâm hại đến việc thực hiện Quy trình theo thẩm quyền.
Điều 24.
1. Quyết định việc vận hành điều tiết, xả lũ hồ chứa nước Núi Một khi xảy ra tình huống như quy định tại khoản 2 Điều 4; khoản 4 Điều 8; Điều 13 Quy trình.
2. Quyết định biện pháp khẩn cấp đảm bảo an toàn công trình và phương án khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống như quy định tại Điều 14 Quy trình.
3. Chỉ đạo Ban chỉ huy PCLB tỉnh Bình Định, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định và các ngành, các cấp thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ khi xảy ra tình huống quy định tại khoản 2 Điều 4; khoản 4 Điều 8, Điều 13 và Điều 14 Quy trình.
4. Huy động nhân lực vật lực để xử lý và khắc phục các sự cố của hồ chứa nước Núi Một.
Mục 4
CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN HUYỆN, XÃ TRONG HỆ THỐNG
Điều 25.
1. Nghiêm chỉnh thực hiện Quy trình.
2. Ngăn chặn, xử lý và thông báo cho Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định những hành vi ngăn cản, xâm hại việc thực hiện Quy trình theo thẩm quyền.
3. Thực hiện phương án đảm bảo an toàn cho vùng hạ du khi hồ chứa xả lũ và trường hợp xảy ra sự cố.
Điều 26.
1. Huy động nhân lực, vật lực, phối hợp với Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phòng, chống lụt, bão, bảo vệ và xử lý sự cố công trình.
2. Tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương thực hiện đúng các quy định trong Quy trình và tham gia phòng chống lụt bão, bảo vệ an toàn công trình hồ chứa nước Núi Một.
Mục 5
CÁC HỘ DÙNG NƯỚC VÀ NHỮNG ĐƠN VỊ HƯỞNG LỢI KHÁC
Điều 27.
1. Nghiêm chỉnh thực hiện Quy trình.
2. Hàng năm, phải ký hợp đồng dùng nước với Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định, để Công ty lập kế hoạch cấp nước, xả nước hợp lý, đảm bảo hiệu quả kinh tế và an toàn công trình.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan được nêu tại Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, các văn bản pháp quy có liên quan đến việc quản lý khai thác và bảo vệ công trình hồ chứa nước Núi Một.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Mọi quy định về vận hành điều tiết hồ chứa nước Núi Một trước đây trái với những quy định trong Quy trình đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện Quy trình, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Công ty KTCTTL tỉnh Bình Định phải tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định, trình UBND tỉnh Bình Định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Điều 29. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy trình sẽ được khen thưởng theo quy định. Mọi hành vi vi phạm Quy trình sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.