• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 06/12/1979
  • Ngày hết hiệu lực: 21/08/1998
UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 1884/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 12 năm 1979

QUYẾT ĐỊNH

Về giá chỉ đạo thu mua lúa và hoa màu.

____________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962 ; 
- Thi hành quyết định số 361-CP ngày 5-10-1979 của Hội đồng Chánh phủ về việc cải tiến một số chánh sách thu mua, phân phối và giá ; 
- Căn cứ vào sự hướng dẫn của Ủy ban Vật giá Nhà nước và các Bộ hữu quan ; 
- Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố Hồ Chí Minh,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Về giá mua lúa :

Kể từ vụ mùa 1979, giá mua lúa tại thành phố Hồ Chí Minh được chia thành hai khu vực với mức giá cụ thể như sau :

Đơn vị tính

Khu vực

Lúa sạ nổi

Lúa thường

Lúa đặc sản

Nếp

Ghi chú

Loại 1

Loại 2

Dẻo thơm

Thường

1 kilôgram Lúa

1

2

0đ55

0đ52

0đ60

0đ56

0đ72

0đ68

0đ65

0đ61

0đ67

0đ63

0đ65

0đ61

 

 

Lúa phải phơi khô, quạt sạch (không chia thành loại A và loại B).

Khu vực 1 : Gồm các xã Tân Phú Trung, Tân Thông Hội, Tân An Hội, Tân Thạnh Đông, Thái Mỹ (huyện Củ Chi), Thạnh Mỹ Lợi, Bình Trưng, Phú Hữu, An Khánh, Long Trường, Long Thạnh Mỹ, Hiệp Bình (Thủ Đức), Xuân Thới Thượng (Hóc Môn).

Khu vực 2 : gồm các xã, huyện còn lại không thuộc khu vực 1.

Việc xếp loại thóc theo như nội dung hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Bộ Lương thực - Thực phẩm trong phụ lục đính kèm.

Điều 2.- Về giá mua các loại hoa màu :

Giá mua thống nhất cho toàn thành phố các loại hoa màu được quy định như sau và có giá trị thi hành kề từ ngày ký quyết định này.

Số thứ tự

Tên hoa màu

Đơn vị

Giá mua

1

2

3

4

5

6  

Ngô tẻ hạt

Khoai lang tươi

Khoai lang khô

Khoai mì tươi

Khoai mì lát khô

Cao lương

Kg

Kg

Kg

Kg

Kg

Kg

0đ58

0đ16

0đ65

0đ17

0đ75

0đ58

Quy cách, phẩm chất các loại hoa màu :

1. Ngô tẻ hạt : hạt khô, sạch có độ ẩm từ 13 – 14%, không bị mọt.

2. Khoai lang tươi : sạch, khô, không sùng hà bị thối, củ gầy không quá 10%. Độ lớn củ khoai lớn nhất có đường kính từ 6cm trở lên, loại củ có đường kính dưới 6cm không quá 20%.

3. Khoai lang lát khô : màu trắng hoặc vàng, có lấm tấm vàng của nhựa khoai, không bị mốc, không có sùng hà, độ ẩm từ 12 – 14%, tinh bột từ 58% trở lên.

4. Khoai mì tươi : sạch, không lẫn đất, hư thối hay chạy chỉ, cắt cuống gần sát nơi củ có bột, củ gầy không quá 10%. Độ lớn của củ nơi lớn nhất có đường kính từ 8cm trở lên. Loại củ có đường kính dưới 8cm không quá 30%.

5. Khoai mì lát khô : không lẫn vỏ, độ ẩm không quá 12% đối với loại khoai mì sấy bằng phương pháp công nghiệp và từ 13 – 14% đối với các loại khoai mì phơi nắng hay sấy bằng phương pháp thủ công. Các chất nổi sau khi ngâm nước không quá 6%, phần chìm không phải khoai mì không được quá 1%, tinh bột từ 65% trở lên.

6. Cao lương : phơi khô, quạt sạch.

Điều 3.- Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá, Giám đốc Sở Lương thực, Giám đốc Sở Tài chánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Ủy ban nhân dân các phường, xã nơi thu mua chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.