Sign In

NGHỊ QUYẾT

Quy định mức thưởng và chế độ đãi ngộ đối với vận động viên,

huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thể thao quốc gia và quốc tế

___________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ HAI

 

            Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13  ngày 19 tháng 6 năm 2015;

            Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13  ngày 22 tháng 6 năm 2015;

            Căn cứ Luật Thể dục thể thao số 77/2006/QH 11ngày 29 tháng 11 năm 2006;

            Xét Tờ trình số 1931/TTr-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy định mức thưởng và chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải quốc gia và quốc tế; báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

              Điều 1. Quy định mức thưởng và chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thể thao quốc gia và quốc tế với các nội dung như sau:

             1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

            a) Phạm vi điều chỉnh

    Quy định mức thưởng và chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên tỉnh Thừa Thiên Huế lập thành tích tại các đại hội, giải thể thao quy mô thế giới, châu lục, khu vực được tổ chức trong hoặc ngoài nước Việt Nam.

            b) Đối tượng áp dụng

            Đối với mức thưởng: vận động viên, huấn luyện viên thể thao (huấn luyện trực tiếp cho vận động viên đạt giải) đại diện cho tỉnh Thừa Thiên Huế thi đấu lập thành tích tại các đại hội, giải thể thao quy mô thế giới, châu lục, khu vực được hưởng mức thưởng theo quy định.

            Đối với chế độ đãi ngộ: vận động viên đang được đào tạo, huấn luyện tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Văn hóa và Thể thao theo quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, thi đấu lập thành tích tại các đại hội, giải thể thao quy mô thế giới, châu lục, khu vực; vô địch quốc gia hoặc đạt đẳng cấp được hưởng chế độ đãi ngộ theo quy định.

            2. Quy định mức thưởng bằng tiền mặt đối với các vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích trong thi đấu tại các đại hội, giải thể thao quy mô thế giới, châu lục, khu vực

            a) Vận động viên lập thành tích trong thi đấu tại các đại hội, giải thể thao quy mô thế giới, châu lục, khu vực được hưởng mức thưởng bằng tiền theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

            b) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên được triệu tập vào đội tuyển Quốc gia và lập thành tích trong cùng giải thi đấu quốc tế thì được thưởng như sau:

            Trường hợp có 01 vận động viên lập thành tích, huấn luyện viên được hưởng 50% mức thưởng như đối với vận động viên;

            Trường hợp mỗi vận động viên đạt từ 02 huy chương trở lên thì mức thưởng huấn luyện viên bằng 50% mức thưởng cao nhất của vận động viên đối với 01 huy chương cao nhất đạt được cộng với 25% mức thưởng cho mỗi thành tích còn lại của vận động viên được hưởng;

            Trường hợp huấn luyện viên huấn luyện nhiều vận động viên lập thành tích, mức thưởng bằng 50% mức thưởng của vận động viên đạt giải cao nhất cộng với 25% tổng số tiền thưởng của các vận động viên đạt giải còn lại.

            3. Quy định chế độ đãi ngộ đối với vận động viên

            a) Vận động viên lập thành tích trong thi đấu tại các đại hội, giải thể thao quy mô thế giới, châu lục, khu vực và quốc gia được hưởng chế độ đãi ngộ theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

            b) Các vận động viên đạt đẳng cấp được hưởng mức đãi ngộ như sau:

            Đại kiện tướng: 4 lần mức lương cơ sở/người/tháng.

            Kiện tướng: 3 lần mức lương cơ sở/người/tháng.

            Cấp I: 1 lần mức lương cơ sở/người/tháng.

            Thời gian được hưởng là 12 tháng kể từ ngày vận động viên có quyết định công nhận đẳng cấp của cơ quan có thẩm quyền.

            c) Quy định khác

            Mỗi vận động viên đạt thành tích chỉ được hưởng chế độ đãi ngộ ở một mức cao nhất theo thành tích hoặc danh hiệu đạt được.

            Thời gian được hưởng kể từ ngày vận động viên đạt thành tích có quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận.

            Trong trường hợp vận động viên đạt được nhiều thành tích thì chỉ được hưởng một mức cao nhất trong cùng một thời gian theo chu kỳ quy định. Nếu trong khoảng thời gian vận động viên đạt thành tích đang được hưởng đãi ngộ, vận động viên tiếp tục đạt được thành tích khác theo quy định:

            Trường hợp 1: Nếu thành tích bằng hoặc cao hơn, vận động viên sẽ được hưởng mức đãi ngộ theo thành tích mới, thời gian để hưởng kể từ ngày vận động viên đạt thành tích mới có quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận thành tích mới.

            Trường hợp 2: Nếu thành tích thấp hơn, vận động viên sẽ được hưởng mức đãi ngộ theo thành tích cũ đến hết thời gian hưởng của thành tích cũ, sau thời gian đó vận động viên được hưởng mức đãi ngộ của thành tích mới, thời gian được hưởng bằng số tháng được hưởng của thành tích mới trừ đi thời gian vận động viên đã được hưởng mức đãi ngộ của thành tích cũ (khoảng thời gian từ khi được công nhận đạt thành tích mới đến khi kết thúc mức hỗ trợ của thành tích cũ).

            Vận động viên khi không còn tập luyện và thi đấu cho tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ thôi hưởng chế độ quy định trên.

            4. Nguồn kinh phí thực hiện

            Kinh phí chi trả cho các chế độ tại Nghị quyết này được bố trí trong dự toán ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế.

             Điều 2. Tổ chức thực hiện

            1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.

            2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốcViệt Nam tỉnh kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

            Điều 3. Hiệu lực thi hành

            Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 thông qua ngày 30 tháng 3 năm 2018 và có hiệu lực thực hiện từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.

            Chế độ đãi ngộ đối với vận động viên quy định tại Nghị quyết này thay thế Điểm e, Khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020./

HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lê Trường Lưu