• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 02/08/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 02/05/2012
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Số: 742/2002/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thừa Thiên Huế, ngày 17 tháng 7 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Về việc ban hành Quy định uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc( Giám đốc ) các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY ĐỊNH

Về uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng

(Ban hành kèm theo quyết định số 742/2002/QĐ-NHNN

ngày 17 tháng 7 năm 2002 của Thống đốc NHNN)

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn, thu nợ của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay, nhằm đưa vốn tín dụng của bên uỷ thác thông qua hợp đồng cho bên nhận uỷ thác trực tiếp cho vay đến khách hàng thực hiện phương án, dự án đầu tư phát triển, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và xoá đói giảm nghèo.

Điều 2: Đối tượng áp dụng

1. Bên uỷ thác cho vay vốn bao gồm: Chính phủ, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội, cá nhân trong và ngoài nước và các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng có nhu cầu cho vay vốn tín dụng đến các đối tượng khách hàng.

2. Bên nhận uỷ thác cho vay là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng có chức năng cấp tín dụng dưới hình thức cho vay vốn theo quy định của pháp luật.

3. Khách hàng vay vốn là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình là khách hàng vay vốn của bên nhận uỷ thác cho vay.

Điều 3: Giải thích từ ngữ

1. "Uỷ thác cho vay" là việc bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác thông qua hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách hàng, bên uỷ thác trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác.

2. "Phí uỷ thác" là tiền công được người uỷ thác trả cho bên nhận uỷ thác để trực tiếp thực hiện việc cho vay, thu nợ đối với khách hàng trên cơ sở thoả thuận giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác.

3. " Hợp đồng uỷ thác cho vay vốn" là thoả thuận bằng văn bản giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay để bên nhận uỷ thác trực tiếp cho vay, thu nợ đối với khách hàng.

Điều 4: Nguyên tắc uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay

1. Việc uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay phải thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác cho vay vốn giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay;

2. Khách hàng vay, đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, mức vốn cho vay, lãi suất cho vay, gia hạn nợ, bảo đảm tiền vay, xử lý rủi ro do bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng phù hợp các quy định của pháp luật;

3. Bên uỷ thác được quyền lựa chọn bên nhận uỷ thác cho vay vốn đảm bảo an toàn, hiệu quả, trừ trường hợp Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền chỉ định bên nhận uỷ thác cho vay.

Điều 5: Điều kiện của bên nhận uỷ thác cho vay

Bên nhận uỷ thác cho vay phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có chức năng cấp tín dụng dưới hình thức cho vay vốn theo quy định của pháp luật;

2. Có mạng lưới tổ chức để đáp ứng được yêu cầu trực tiếp cho vay và thu nợ đến tận các đối tượng khách hàng;

3. Có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong việc thực hiện cho vay và thu nợ;

4. Không vi phạm các quy định an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tín nhiệm trong việc cho vay, thu nợ và bảo đảm an toàn vốn cho vay.

Điều 6: Hợp đồng uỷ thác cho vay vốn

1. Hợp đồng uỷ thác cho vay vốn có các nội dung chủ yếu như sau: tên, địa chỉ của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay, số tiền uỷ thác cho vay, thời hạn uỷ thác, lãi suất cho vay, gia hạn nợ, bảo đảm tiền vay đối với khách hàng, phí uỷ thác, trách nhiệm của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác, các thoả thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Các bên cũng có thể uỷ quyền cho các đơn vị thành viên của mình thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay theo quy định của pháp luật.

Điều 7: Kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng uỷ thác cho vay vốn

1. Bên uỷ thác cho vay có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện hợp đồng uỷ thác cho vay đối với bên nhận uỷ thác cho vay theo các điều khoản thoả thuận và cam kết đã ghi trong hợp đồng.

2. Bên nhận uỷ thác cho vay phải tạo điều kiện thuận lợi để bên uỷ thác cho vay kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng uỷ thác cho vay.

Điều 8: Xử lý rủi ro uỷ thác và nhận uỷ thác

1. Các rủi ro do các nguyên nhân khách quan, chủ quan từ phía khách hàng gây nên không trả được nợ do bên uỷ thác chịu trách nhiệm xử lý, việc xử lý rủi ro thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các rủi ro do bên nhận uỷ thác cho vay thực hiện trái với các thoả thuận và cam kết đã ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay do bên nhận uỷ thác cho vay chịu trách nhiệm xử lý, việc xử lý rủi ro thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 9: Quyền và nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác cho vay

1. Bên nhận uỷ thác cho vay có quyền:

Từ chối các yêu cầu của bên uỷ thác cho vay trái với những thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay.

Khởi kiện bên uỷ thác cho vay vi phạm hợp đồng uỷ thác cho vay theo quy định của pháp luật.

2. Bên nhận uỷ thác cho vay có nghĩa vụ:

Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin tài liệu liên quan đến vốn vay nhận uỷ thác cho bên uỷ thác và chịu trách nhiệm về tính chính xác các thông tin, tài liệu đã cung cấp.

Sử dụng vốn vay nhận uỷ thác đúng mục đích, đúng nội dung đã thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay.

Có trách nhiệm hoàn trả vốn uỷ thác và lãi thu được đúng hạn theo thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay.

Điều 10: Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác cho vay

1. Bên uỷ thác cho vay có quyền:

Yêu cầu bên nhận uỷ thác cho vay cung cấp tài liệu về khả năng tài chính, đối tượng khách hàng, về tình hình giải ngân, khả năng trả nợ và một số tài liệu khác.

Từ chối các yêu cầu của bên nhận uỷ thác cho vay trái với những thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của bên nhận uỷ thác cho vay.

Chấm dứt hợp đồng uỷ thác cho vay và thu hồi nợ trước hạn khi bên nhận uỷ thác cho vay vi phạm thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay.

Khởi kiện bên nhận uỷ thác cho vay vi phạm hợp đồng uỷ thác cho vay theo quy định của pháp luật.

2. Bên uỷ thác cho vay có nghĩa vụ:

Thực hiện đúng thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay.

Chuyển vốn uỷ thác đúng tiến độ, lưu giữ hồ sơ uỷ thác cho vay phù hợp với quy định của pháp luật.

Chi trả phí uỷ thác đầy đủ, kịp thời.

Phối hợp với bên nhận uỷ thác cho vay để xử lý rủi ro theo thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác cho vay.

Điều 11: Điều khoản thi hành

Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.

KT. THỐNG ĐỐC
Phó Thống đốc

(Đã ký)

 

Dương Thu Hương

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.