UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ
_______________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
|
Số: 77/UB-KCX
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ
__________
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 và ngày 23 tháng 12 năm 1992;
- Căn cứ Quy chế khu công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 39/CP ngày 9 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư;
- Căn cứ Nghị định số 191/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về Quy chế hình thành, thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về chế độ thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng Ban Ban quản lý các khu công nghiệp trong cả nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THẨM ĐỊNH VÀ CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/UB-KCX ngày 23 tháng 5 năm 1995
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư)
________________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, kể cả dự án được hưởng Quy chế khu chế xuất nằm trong khu công nghiệp.
Điều 2. Nội dung thẩm định dự án bao gồm những điểm chủ yếu sau đây:
1. Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của chủ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
2. Mục tiêu của dự án: sản phẩm, trang bị, công nghệ, mức tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa.
3. Nhu cầu lao động, nguyên liệu, điện nước, vận tải...
4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, lợi ích các mặt của Nhà nước Việt Nam.
5. Tính hợp lý về diện tích đất sử dụng trong khu công nghiệp.
6. Biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ trong khu công nghiệp.
Tuỳ theo loại hình và tính chất của từng dự án mà cụ thể hoá nội dung thẩm định cho phù hợp.
Điều 3. Ban quản lý khu công nghiệp là cơ quan quản lý Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp, có trách nhiệm cung cấp mẫu hồ sơ dự án, hướng dẫn các nhà đầu tư lập dự án đầu tư, tiếp nhận và chuyển hồ ớ dự án đến Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư xem xét quyết định việc cấp Giấy phép đầu tư.
Chương II
QUY TRÌNH XÉT DUYỆT DỰ ÁN VÀ CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ
Điều 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư thông báo quyết định của mình cho chủ đầu tư. Thời hạn này không tính thời gian chủ đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ dự án theo yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
Riêng đối với dự án thuộc nhóm A theo Quy chế hình thành, thẩm dịnh và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 191/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ, thời gian thông báo quyết định có thể chậm hơn, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin đầu tư.
Điều 5. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp chuyển hồ sơ dự án tới Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, Bộ chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật và Bộ Thương mại.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cùng các Bộ liên quan xem xét và quyết định dự án.