THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Thực hiện Quyết định số957/1997/QĐ-TTg ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc cải tiếnmột số thủ tục về xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt Nam đã xuất cảnh nhưngkhông về nước đúng hạn";
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, côngchức;
Căn cứ Nghị định số96/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ và Thông tư số 28/1999/TT-BTCCBCPcủa Ban tổ chức cán bộ Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức;
Sau khi có ý kiến của Bộ Khoahọc Công nghệ và Môi trường (công văn số 1293/BKHCNMT-TCCBKH ngày 27/5/1998);Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 3661/BKH/KHGDMT ngày 30/5/1998); Bộ Ngoạigiao (công văn số 217/CB ngày 26/5/1998 và công văn số 1727CV/NG-CB ngày25/12/1998); Bộ Tư pháp (công văn số 1182/TP-PLDSKT ngày 24/6/1999); Ban Khoagiáo Trung ương (công văn số 1141-CV/KGTW ngày 14/3/2000); Liên Bộ Tài chính -Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc bồi hoàn kinh phí đào tạo như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Đối tượng:
Kể từ năm 1999 trở đi các đối tượngsau đây được cử đi đào tạo nước ngoài do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc đượcphía nước ngoài đài thọ theo Hiệp định và thoả thuận với nước ta, sau khi kếtthúc khoá học mà không về nước hoặc về nước không đúng hạn phải bồi hoàn mộtphần hay toàn bộ chi phí có liên quan đến quá trình đào tạo:
Cán bộ, công chức theo quy địnhtại Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Học sinh đại học và sau đại học(nghiên cứu sinh, học viên cao học) được cử đi học từ năm học 1999-2000 trở đitheo Điều 76 của Luật Giáo dục.
Các đối tượng khác được cử điđào tạo theo các hình thức: học nghề, thực tập sinh, bồi dưỡng nâng cao trìnhđộ.
2. Các trường hợp phải bồi hoànkinh phí đào tạo:
a) Hết thời hạn học tập khôngtrở về nước công tác hoặc trở về nước quá hạn từ 3 tháng trở lên không có lý dochính đáng, không được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước.
b) Phải về nước trước thời hạnvì bị kỷ luật đình chỉ học tập; không hoàn thành nhiệm vụ học tập mà không cólý do chính đáng, hoặc tự ý bỏ học để về nước.
c) Về nước đúng hạn nhưng tự ýbỏ việc ngay, không trở lại công tác tại cơ quan, đơn vị cũ hoặc không chấphành sự phân công của cơ quan, tổ chức khi không có lý do chính đáng.
d) Xin định cư ở nước ngoài khiđang học tập, nghiên cứu, thực tập ở nước ngoài.
e) Về nước đúng hạn, đã trở lạicông tác tại cơ quan, đơn vị cũ nhưng tự ý bỏ việc hoặc xin xuất cảnh định cư ởnước ngoài khi thời gian phục vụ chưa đủ 3 lần thời gian học tập, đào tạo ở nướcngoài.
Trường hợp (a), (b), (c), (d)phải bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo; trường hợp (e) phải bồi hoàn một phầnchi phí đào tạo.
3. Các trường hợp được xem xétmiễn, giảm bồi hoàn một phần hay toàn bộ kinh phí đào tạo:
a) Đối tượng được xem xét miễn:
Về nước đúng hạn nhưng do cáclý do khách quan do cơ quan, tổ chức chưa bố trí được việc làm hoặc do đơn vịsáp nhập, giải thể... phải chuyển công tác ngoài ý muốn.
Những trường hợp được cơ quangửi đi học và cơ quan chủ quản đồng ý cho phép ở lại làm cộng tác viên với cơsở nghiên cứu ở nước ngoài, hoặc ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế nước sở tại,về nước quá hạn 3 tháng trở lên nhưng có lý do chính đáng được Đại sứ quán ViệtNam tại nước sở tại xác nhận và phải thông qua Hội đồng xét bồi thường của cơquan, tổ chức có thẩm quyền.
b) Đối tượng được xem xét giảm:Những trường hợp người đi học thuộc đối tượng chính sách hoặc gia đình có hoàncảnh đặc biệt khó khăn (có xác nhận của chính quyền địa phương) có thể làm đơnxin giảm mức bồi hoàn, thông qua Hội đồng xét bồi thường của cơ quan, tổ chứccó thẩm quyền.
4. Căn cứ để tính bồi hoàn kinhphí đào tạo:
Căn cứ vào các Hiệp định đàotạo mà Chính phủ Việt Nam ký với từng nước, bao gồm toàn bộ chi phí đào tạo vàhọc bổng trong thời gian học tập ở nước ngoài từ khi bắt đầu vào học tại các trườngđào tạo đến khi kết thúc khoá học được cấp chứng chỉ hoặc cấp bằng tốt nghiệpvà chi phí đào tạo của Nhà nước Việt Nam trả cho phía nước ngoài (nếu có).
Căn cứ thời gian được cử đi đàotạo tại nước ngoài.
Căn cứ vào định mức chi đào tạohiện hành trong nước.
5. Nội dung và mức bồi hoànkinh phí đào tạo:
5.1. Nội dung: Chi phí đào tạogồm những khoản như sau:
Chi phí đào tạo do Nhà nướcViệt Nam (hoặc các cơ quan, tổ chức của Việt Nam) phải trả cho phía nước ngoàihoặc chi phí đào tạo do phía nước ngoài đài thọ theo Hiệp định đã ký kết.
Chi phí đào tạo, bồi dưỡng nângcao trong nước trong thời gian học tập tại trường và cơ sở đào tạo theo địnhmức chi đào tạo do Bộ Tài chính ban hành qua từng năm.
Tiền vé máy bay đi về do nhà nướcViệt Nam hoặc phía nước ngoài đài thọ.
Tổng số học bổng do nhà nướcViệt Nam hoặc phía nước ngoài đài thọ.
Phụ cấp ngành nghề đặc biệt(nếu được cấp).
Chi phí xuất, nhập cảnh đi họcvà các chi phí khác (nếu có).
5.2. Mức bồi hoàn: 100% tổngchi phí đào tạo nêu trên. Trường hợp được xét giảm thì mức giảm tối đa là 50%số tiền phải bồi hoàn.
Việc tính toán mức bồi hoàn mộtphần hay toàn bộ chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức Nhà nước thực hiệntheo quy định về bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng tại Nghị định số96/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ,công chức và Thông tư số 28/1999/TT-BTCCBCP ngày 31/7/1999 của Ban Tổ chức cánbộ Chính phủ hướng dẫn Nghị định số 96/1998/NĐ-CP (Phần IV- Bồi thường chi phíđào tạo, bồi dưỡng).
II. BIỆN PHÁP THU HỒI CHI PHÍĐÀO TẠO:
1. Cán bộ, công chức, nghiêncứu sinh, lưu học sinh đại học... được gửi đi đào tạo, bồi dưỡng và nâng caotrình độ ở nước ngoài do Nhà nước đảm bảo chi phí hoặc phía nước ngoài đài thọtheo Hiệp định, thoả thuận giữa nước ta với nước ngoài (trừ trường hợp các tổchức nước ngoài cho đi đào tạo để về làm việc cho họ tại Việt Nam) trước khilàm các thủ tục xuất cảnh phải nộp một số tiền ký quỹ tương đương 1000 USD tạicơ quan cử đi đào tạo. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận tiền ký quỹ, cơ quan quản lýcác đối tượng trên có trách nhiệm gửi số tiền ký quỹ đó vào ngân hàng Thươngmại, khi đối tượng về nước sẽ được cơ quan hoàn trả cả gốc lẫn lãi, trường hợpđối tượng không về nước hoặc về không đúng hạn sẽ chuyển nộp Kho bạc Nhà nướcvào Chương 160 Loại 10 Khoản 10 Mục 62 Mục lục ngân sách Nhà nước. Trường hợpngười đi học không có tiền ký quỹ theo quy định thì phải có sự bảo lãnh của giađình, người thân.
2. Cơ quan, tổ chức có đối tượngthuộc diện phải bồi hoàn kinh phí đào tạo chịu trách nhiệm ra quyết định bồihoàn, tính toán mức bồi hoàn và đôn đốc việc bồi hoàn theo quy đinh.
3. Đối với những đối tượng về nướckhông đúng thời hạn nhưng vẫn tiếp tục công tác trong cơ quan Nhà nước thì chỉsau khi thực hiện xong việc bồi hoàn mới được nhận công tác.
Nếu số tiền ký quỹ cao hơn sốtiền phải bồi hoàn thì người ký quỹ được nhận lại phần chênh lệch thừa từ cơquan cử đi học. Nếu số tiền ký quỹ thấp hơn số tiền phải bồi hoàn thì người đihọc phải nộp số tiền thiếu cho cơ quan cử đi học để nộp vào Kho bạc Nhà nước.
4. Đối với các đối tượng khôngvề nước hoặc xin xuất cảnh định cư ở nước ngoài, sau khi có quyết định phải bồihoàn của cơ quan, đơn vị cử đi mà không tự giác bồi hoàn thì cơ quan đơn vịquản lý đối tượng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an theochức năng thực hiện các biện pháp tạm giữ, thu hồi Hộ chiếu của đối tượng, đảmbảo cho việc bồi hoàn được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và công bằng.
Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chỉxem xét giải quyết các quyền lợi khác cho cá nhân ở nước ngoài sau khi đã hoànthành nghĩa vụ đối với Nhà nước theo Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 3/3/2000của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt nam và Quyết định số957/1997/QĐ-TTg ngày 11/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ về cải tiến một số thủtục về xuất cảnh và giải quyết vấn đề người Việt Nam đã xuất cảnh nhưng khôngvề nước đúng hạn.
5. Các đối tượng phải bồi hoànkinh phí đào tạo căn cứ vào thông báo bồi hoàn do các cơ quan có trách nhiệmgửi đến để đem nộp trực tiếp số tiền phải bồi hoàn vào Kho bạc Nhà nước. Căn cứbiên lai thu tiền của Kho bạc Nhà nước, cơ quan công an làm thủ tục xuất cảnhhoặc nhập hộ khẩu; Trường hợp cố tình không nộp sẽ bị xử lý theo quy định củapháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cơ quan cử đối tượng đi họcthuộc diện bồi hoàn kinh phí đào tạo chịu trách nhiệm báo cáo số thu và số lượngđối tượng vi phạm phải nộp tiền bồi hoàn gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tàichính cùng báo cáo quyết toán năm theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thihành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cả cho các đối tượng đã được cử điđào tạo ở nước ngoài đến nay đã quá hạn chưa về nước. Mốc tính thời gian quáhạn được tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếucó khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giảiquyết./.