THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc cấp giấy phép nhập khẩu
gỗ nguyên liệu có nguồn gốc Campuchia
Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản và nhập khẩu nguyên liệu gỗ, lâm sản;
Căn cứ văn bản số 281/CP-KTTH ngày 23/3/2000 của Chính phủ về việc nhập khẩu gỗ từ Campuchia;
Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu gỗ nguyên liệu có nguồn gốc Campuchia theo đường chính ngạch như sau:
I. QUI ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này điều chỉnh việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu có nguồn gốc Campuchia theo đường chính ngạch, qua biên giới đất liền.
2. Gỗ nguyên liệu nêu trong thông tư này là các loại gỗ tròn (đã bóc vỏ hoặc chưa bóc vỏ), gỗ xẻ, gỗ thanh thuộc mọi chủng loại.
Các loại ván nhân tạo, gỗ tận dụng từ bao bì nhập khẩu và mọi loại sản phẩm gỗ khác được nhập khẩu theo khoản 8, Điều 1, Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc diện điều chỉnh của thông tư này.
3. Việc vận chuyển, giao nhận gỗ nhập khẩu được phép thực hiện qua các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu quốc gia sau :
1- Lệ Thanh (đường số 19) 5- Mộc Bài (đường số 22A)
2- Bu Pờ-răng (đường số 14) 6- Tịnh Biên (đường số 2)
3- Bô-nuê (đường số 13) 7- Xà Xía (đường số 17)
4- Xa Mát (đường số 22B) 8- Vĩnh Xương-Thường Phước (sông Tiền)
4. Các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với ngành hàng phù hợp, đã đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nếu có hồ sơ đầy đủ và hợp lệ đều được quyền làm đơn xin nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia.
II. HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU
Hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu bao gồm:
1. Công văn đề nghị của doanh nghiệp, nêu rõ tên doanh nghiệp bán gỗ, chủng loại gỗ, qui cách gỗ (gỗ tròn, gỗ xẻ hay gỗ thanh), số lượng bán, cửa khẩu nhập.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
3. Bản chính hợp đồng nguyên tắc của doanh nghiệp Việt Nam ký trực tiếp với doanh nghiệp phía Campuchia.
4. Bản sao văn bản cho phép xuất khẩu của Bộ trưởng Bộ Thương mại Campuchia trong đó ghi rõ tên doanh nghiệp Campuchia được xuất khẩu, doanh nghiệp Việt Nam được nhập khẩu, loại gỗ, qui cách và số lượng.
Bộ Thương mại sẽ giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp khi nhận được văn bản cho phép xuất khẩu của Bộ Thương mại Campuchia gửi đến Bộ Thương mại Việt Nam theo đường chính thức (qua Đại sứ quán hoặc cơ quan Thương mại Việt Nam tại Campuchia hoặc qua Đại sứ quán hoặc cơ quan Thương mại Campuchia tại Việt Nam). Trường hợp văn bản cho phép xuất khẩu là của Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Campuchia gửi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam thì Bộ Thương mại sẽ giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam .
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Các giấy phép nhập khẩu gỗ nguyên liệu có nguồn gốc Campuchia do Bộ Thương mại cấp trước ngày ban hành thông tư naỳ vẫn giữ nguyên hiệu lực.
2. Thủ tục thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thủ tục hải quan hàng nhập khẩu được thực hiện theo qui định hiện hành.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho các Thông tư số 03/1998/TT-BTM ngày 24/02/1998 và số 27/1999/TT-BTM ngày 30/8/1999 của Bộ Thương mại.