QUYẾT ĐỊNH
Về Danh mục bí mật Nhà nước độ mật trong ngành Thể dục thể thao
___________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành Thủ dục thể thao gồm những tin trong phạm vi sau:
1. Phương pháp và bí quyết tuyển chọn huấn luyện viên, vận động viên các môn thể thao thành tích cao chưa công bố;
2. Các biện pháp và bí quyết hồi phục sức khỏe cho vận động viên sau tập luyện và thi đấu;
3. Kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học về thể dục thể thao, số liệu nghiên cứu về tình trạng thể lực của lực lượng vũ trang, các vùng, các tầng lớp nhân dân chưa công bố;
4. Kế hoạch hợp tác của ngành Thể dục thể thao với nước ngoài chưa công bố;
5. Phương án bảo vệ các cuộc thi đấu thể dục thể thao lớn của quốc gia, quốc tế tổ chức tại Việt Nam; phương án bảo vệ đoàn thể thao Việt Nam tham gia thi đấu ở nước ngoài chưa công bố;
6. Hồ sơ liên quan tới công tác đấu thầu, các hợp đồng thuộc lĩnh vực thể dục thể thao chưa công bố;
7. Hồ sơ tài liệu về thanh tra, kiểm tra; kết quả thanh tha, kiểm tra trong ngành Thể dục, thể thao chưa công bố;
8. Hồ sơ cán bộ lãnh đạo từ cấp vụ và tương đương trở lên của ngành Thể dục thể thao; các tài liệu liên quan đến vấn đề chính trị nội bộ của ngành Thể dục thể thao chưa công bố;
9. Tài liệu về thiết kế mạng máy tính, cơ sở dữ liệu nội bộ ngành Thể dục thể thao; khóa mã, mật khẩu, quy ước về đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Thể dục thể thao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Cơ quan chức năng của Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Các bộ; cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.