QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tớinăm 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ Công nghiệp tại Tờ trình số 3608/TTr-KHĐT ngày 19 tháng 9 năm 2002 và ýkiến các cơ quan tại cuộc họp ngày 19 tháng 9 năm 2002 tại Văn phòng Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010,tầm nhìn tới năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung.
Pháttriển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng công nghệtiên tiến của thế giới, kết hợp với khai thác và từng bước nâng cao công nghệvà thiết bị hiện có, đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trường ô tô trong nước, hướngtới xuất khẩu ôtô và phụ tùng.
2. Mục tiêu cụ thể.
Vềloại xe phổ thông: đáp ứng 40 - 50% nhu cầu trong nước về số lượng và đạt tỷ lệnội địa hóa đến 40% vào năm 2005; đáp ứng trên 80% nhu cầu trong nước về số lượngvà đạt tỷ lệ nội địa hóa 60% vào năm 2010 (riêng động cơ phấn đấu đạt tỷ lệ nộiđịa hóa 50% và hộp số đạt 90%);
Vềloại xe chuyên dùng: đáp ứng 30% nhu cầu trong nước về số lượng và đạt tỷ lệnội địa hóa 40% vào năm 2005, tiến tới đáp ứng 60% nhu cầu trong nước về số lượngvà đạt tỷ lệ nội địa hóa 60% vào năm 2010;
Vềcác loại xe cao cấp: các loại xe du lịch do các liên doanh sản xuất phải đạt tỷlệ nội địa hóa 20 - 25% vào năm 2005 và 40 -45% vào năm 2010, đáp ứng 80% nhu cầu các loại xe tải, xe buýt cao cấp đạt tỷlệ nội địa hóa 20% vào năm 2005 và 35 - 40% vào năm 2010.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ VIỆTNAM
1. Về sản phẩm:
a)Sản xuất các loại ô tô thông dụng (xe tải nhỏ, xe du lịch, xe chở khách nhỏ, xebuýt,...) và chuyên dùng (xe chở xăng, xe cứu họa, xe cứu thương loại nhỏ, xeđông lạnh, xe chở xi măng, xe phun nước rửa đường,...) có giá cạnh tranh và phùhợp với các điều kiện cụ thể của Việt Nam.
b)Sản xuất các loại xe cao cấp để đáp ứng hợp lý nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
c)Tập trung sản xuất động cơ ô tô đạt tỷ lệ nội địa hóa phù hợp với quy định tạiđiểm 2 Mục I Quyết định này.
2. Về tổ chức sản xuất:
Tổchức sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô quy mô công nghiệp theo hướng chuyên mônhóa, hợp tác hóa.
Khuyếnkhích mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất phụ tùng ô tô, nhất là sảnxuất linh kiện cho động cơ.
3. Một số cơ chế, chính sách thực hiện chiến lược:
a)Đưa Chương trình sản xuất động cơ ô tô vào Chương trình sản phẩm công nghiệp trọngđiểm từ nay đến năm 2010.
b)Các dự án đầu tư sản xuất ô tô thông dụng, chuyên dùng theo đúng Quy hoạch phát triển được hưởng một số ưu đãivề đất đai, vay vốn tín dụng, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ nghiên cứukhoa học, hỗ trợ đầu tư ngoài hàng rào,.... Các ưu đãi cụ thể được xem xét,quyết định cho từng dự án trong quá trình phê duyệt.
Điều 2.Tổ chức thực hiện:
1.Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợpvới các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Chiến lược này; xây dựng quy hoạch pháttriển công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, trình Thủ tướng Chính phủ phêduyệt. Toàn bộ các dự án đầu tư sản xuất lắp ráp ô tô phải theo đúng quy hoạch,được Bộ Công nghiệp thẩm định, trìnhThủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.Bộ Tài chính nghiên cứu đề xuấtcác chính sách thuế nhằm khuyến khích sản xuất ô tô thông dụng và chuyên dùngtheo khoản b điểm 3 Mục II Quyếtđịnh này.
3.Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thiệnvà ban hành hệ thống Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng ô tô và phụ tùng.
Điều 3.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.