• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/06/1961
  • Ngày hết hiệu lực: 18/01/1993
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Số: Số hiệu: 83-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tuyên Quang, ngày 10 tháng 6 năm 1961

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 83/CP NGÀY 10 THÁNG 6 NĂM 1961
VỀ VIỆC NGƯỜI NGOẠI QUỐC XIN NHẬP, XUẤT VÀ QUÁ CẢNH
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số 390/TTg ngày 27-10-1959 về việc thị thực hộ chiếu;

Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;

Căn cứ Nghị quyết Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 24 tháng 1 năm 1961.

NGHỊ ĐỊNH

 

CHƯƠNG I
NHẬP CẢNH

Điều 1: Người ngoại quốc xin nhập cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà phải theo những thủ tục sau đây:

- Gửi đơn xin nhập cảnh đến Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hay cơ quan được uỷ quyền cấp giấy nhập cảnh của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ở nước ngoài. Đơn này phải kèm theo:

-Hộ chiếu,

- Ba tấm ảnh cỡ 4x6, chụp nửa người, mặt nhìn thằng, đầu để trần.

- Ba bản khai (hai bản chữ Việt, một bản chữ ngoại quốc) đã được đương sự kê khai đầy đủ theo mẫu in sẵn của Bộ Ngoại giao nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

Điều 2: Người ngoại quốc xin vào làm việc tại các cơ quan của nước ngoài đặt tại nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cũng phải theo thủ tục trên, bản khai và ảnh của người đương sự phải do cơ quan nhận vào làm việc gửi kèm theo công hàm xin Bộ Ngoại giao nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chấp thuận.

 

CHƯƠNG II
XUẤT CẢNH

Điều 3: 15 ngày trước ngày xuất cảnh, ngoại kiều thường dân xin xuất cảnh phải đến Sở Công an hoặc Ty Công an nơi mình cư trú làm thủ tục sau đây:

- Kê khai vào hai đơn xin xuất cảnh

- Nộp kèm theo đơn xin xuất cảnh, hộ chiếu và hai ảnh mới cỡ 4x6 chụp nửa người, mặt nhìn thẳng, đầu để trần.

Điều 4: Người ngoại quốc làm việc tại các cơ quan của nước ngoài đặt tại nước Việt Nam dân chủ cộng hoà xin xuất cảnh phải làm hai bản khai (một bản chữ Việt, một bản chữ ngoại quốc) theo mẫu in sẵn của Bộ Ngoại giao, bản khai này do cơ quan đương sự gửi đến Bộ Ngoại giao nước Việt Nam dân chủ cộng hoà kèm theo hộ chiếu và công hàm xin cho nhân viên của mình xuất cảnh.

 

CHƯƠNG II
QUÁ CẢNH

Điều 5: Người ngoại quốc xin quá cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà phải làm thủ tục xin quá cảnh như cách xin nhập cảnh nói ở chương I.

Điều 6: Người ngoại quốc đến sân bay hay hải cảng của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà mà không ra khỏi sân bay hải cảng thì được miễn làm thủ tục quá cảnh. Trường hợp bị ốm nặng được cơ quan y tế tại sân bay hải cảng chứng nhận là cần phải điều trị khẩn cấp, thì có thể được cơ quan công an cho phép đưa vào bệnh viện.

 

CHƯƠNG IV
NHẬP, XUẤT, QUÁ CẢNH ĐỐI VỚI TRẺ EM

Điều 7: Trẻ em ngoại quốc dưới 12 tuổi đi theo bố mẹ hoặc người dẫn đi, muốn nhập, xuất, quá cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được miễn làm thủ tục, chỉ cần phụ chú vào đơn khai của bố mẹ hoặc người dẫn đi.

Điều 8: Trể em 12 tuổi trở lên phải làm đầy đủ thủ tục nhập, xuất, quá cảnh như người lớn.

 

CHƯƠNG V
TIỀN THỦ TỤC

Điều 9: Người ngoại quốc xin nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, ngoài những thủ tục kể trên còn phải nộp tiền thủ tục theo Thông tư số 1048/LB ngày 20-7-1960 của Liên bộ Ngoại giao - Công an - Tài chính nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà đã quy định.

Ông Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, ông Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

                                                      Phạm Văn Đồng

(Đã ký)

 

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Đồng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.