• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 12/11/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 05/05/1999
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 75-TC/TCDN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tuyên Quang, ngày 12 tháng 11 năm 1996

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc quản lí, sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nước

______________________

Thi hành Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành "Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước", Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước trong doanh nghiệp như sau:

 

I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là doanh nghiệp Nhà nước được quy định tại Điều 1 của Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.

2. Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản lưu động.

2.1. Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...

2.2. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền...

Ngoài tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình; trong doanh nghiệp còn bao gồm các loại tài sản sau đây thuộc loại tài sản cố định:

- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh, các khoản đầu tư dài hạn khác).

- Chi phí xây dựng dở dang.

- Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.

2.3. Tài sản lưu động gồm có:

- Các loại vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý...)

- Nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá, sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.

- Các khoản phải thu trong và ngoài doanh nghiệp.

- Các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác).

- Các khoản tạm ứng.

- Các khoản chi trước.

- Chi phí chờ kết chuyển.

- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.

- Chi sự nghiệp.

3. Vốn của doanh nghiệp Nhà nước bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn nhà nước.

3.1. Các khoản nợ phải trả bao gồm:

- Các khoản vốn vay ngắn hạn, dài hạn dưới mọi hình thức của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.

- Các khoản nợ Ngân sách Nhà nước.

- Khoản nợ phải trả cho khách hàng gồm: khoản trả trước của người mua, khoản phải trả cho người bán về tiền mua hàng hoá, vật tự, dịch vụ...

- Khoản nợ về tiền lương, tiền thưởng, tiền thanh toán bảo hiểm xã hội và các khoản khác.

- Khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ.

- Chi phí phải trả (chí phí phải trả, chi phí trích trước).

- Các khoản phải trả, phải nộp khác (phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phải trả khác).

- Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn.

3.2. Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là: Tổng số vốn do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trừ đi các khoản phải trả. Cụ thể là:

- Vốn kinh doanh (vốn ngân sách Nhà nước và vốn tự bổ sung).

- Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản.

- Khoản chênh lệch tỷ giá.

- Quỹ đầu tư phát triển.

- Quỹ dự trữ Nhà nước (nếu có).

- Quỹ dự phòng tài chính.

- Vốn đầu tư.

- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.

- Quỹ Tổng công ty do các doanh nghiệp thành viên nộp.

- Lãi chưa phân phối. - Kinh phí sự nghiệp.

- Các vốn khác theo quy định của pháp luật.

4. Tổng giám đốc hoặc giám đốc phải xây dựng Quy chế quản lý vốn và tài sản để cụ thể hoá các quy định trong Thông tư này nhằm sử dụng các loại vốn vào hoạt động kinh doanh, bảo toàn vốn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ.

5. Doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn về dân sự đối với các hoạt động kinh doanh trước pháp luật trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý trong đó có phần vốn Nhà nước giao.

 

II. ĐẦU TƯ VỐN VÀ GIAO VỐN CHO DOANH NGHIỆP

1. Đầu tư vốn:

1.1. Nhà nước đầu tư ban đầu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho các doanh nghiệp mới thành lập:

Điều kiện đầu tư:

- Doanh nghiệp thành lập theo đúng các trình tự, thủ tục Nhà nước quy định.

- Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bảo đảm vốn cho doanh nghiệp.

Mức đầu tư không thấp hơn vốn pháp định cho mỗi ngành nghề đã quy định trong Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ.

Vốn đầu tư cho doanh nghiệp mới thành lập hình thành từ các nguồn:

- Nhà nước đầu tư.

- Nhà nước bảo lãnh cho doanh nghiệp vay.

- Vốn do Tổng Công ty điều động từ các doanh nghiệp thành viên khác.

- Vay quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.

- Vốn huy động khác theo quy định của pháp luật: trái phiếu công trình, trái phiếu doanh nghiệp... (trừ các khoản vốn vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng).

1.2. Nhà nước đầu tư bổ sung vốn cho doanh nghiệp đang hoạt động khi cần thiết:

Về nguyên tắc doanh nghiệp đang hoạt động phải tích tụ và huy động vốn để phát triển kinh doanh, ngân sách Nhà nước không đầu tư bổ sung cho các doanh nghiệp đang hoạt động trừ trường hợp Nhà nước giao bổ sung nhiệm vụ cho doanh nghiệp.

Việc quản lý vốn đầu tư ban đầu, vốn đầu tư bổ sung phải thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Giao vốn cho doanh nghiệp:

Nhà nước giao vốn thuộc sở hữu Nhà nước cho doanh nghiệp thành lập mới, doanh nghiệp thành lập lại trên cơ sở sáp nhập, chia tách từ doanh nghiệp khác; các Tổng công ty Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định số 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2.1. Số vốn giao cho doanh nghiệp được xác định như sau:

a. Đối với các doanh nghiệp thành lập mới là số vốn Nhà nước ghi trong quyết toán vốn đầu tư xây dựng bàn giao sang sản xuất kinh doanh và vốn Nhà nước khác (nếu có).

b. Đối với doanh nghiệp thành lập lại là tổng số vốn đã được kiểm tra xác định của các doanh nghiệp thành viên.

- Khi giao vốn phải đánh giá, xác định giá trị tài sản theo mặt bằng giá thị trường tại thời điểm giao vốn.

- Trước khi giao vốn phải xác định và xử lý các tồn tại về mặt tài chính (thừa, thiếu, mất mát tài sản, công nợ khó đòi...).

2.2. Việc giao vốn tiến hành chậm nhất 60 ngày sau khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với các Tổng công ty Nhà nước, sau khi nhận vốn chậm nhất 30 ngày Tổng công ty phải tổ chức giao vốn cho các doanh nghiệp thành viên. Trong thời gian 15 ngày sau khi giao vốn xong cho các doanh nghiệp thành viên, Tổng công ty Nhà nước phải tổng hợp thông báo gửi cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.

2.3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được uỷ quyền là người giao vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp có Hội đồng Quản trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị) là người ký nhận vốn. Đối với các doanh nghiệp là thành viên của Tổng công ty Nhà nước, người giao vốn là Tổng giám đốc Tổng Công ty, người nhận vốn là Giám đốc doanh nghiệp thành viên.

Đối với các Tổng Công ty Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao vốn phải có sự chứng kiến của đại diện cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.

 

III. HUY ĐỘNG VỐN

Ngoài vốn Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được quyền huy động vốn dưới mọi hình thức để phát triển kinh doanh theo các quy định của pháp luật, nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu. Tổng dư nợ của vốn huy động không được vượt quá vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm công bố gần nhất. Riêng đối với các doanh ghiệp là ngân hàng thương mại tổng dư nợ vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có và quỹ dự trữ (theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh ngân hàng và Hợp tác xã tín dụng).

1. Huy động vốn trong nước:

- Doanh nghiệp Nhà nước được phát hành trái phiếu để huy động vốn phát triển kinh doanh theo Quy định tại Nghị định số 120/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước và Thông tư số 91/TC/KBNN ngày 5/11/1994 của Bộ Tài chính.

- Được ký hợp đồng, hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm bổ sung vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

- Được vay vốn của các tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại, các công ty tài chính...), các doanh nghiệp khác, các cá nhân (kể cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp) để đầu tư phát triển.

Về nguyên tắc lãi suất huy động vốn của doanh nghiệp không được cao hơn lãi suất trần cho vay do Ngân hàng Nhà nước công bố cùng thời điểm theo từng ngành nghề và được hạch toán trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Huy động vốn nước ngoài:

Doanh nghiệp Nhà nước được vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn (có lãi hoặc không có lãi) của các tổ chức và cá nhân nước ngoài để phát triển kinh doanh, theo đúng các quy định tại Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài. Trường hợp đặc biệt được Nhà nước bảo lãnh vay vốn nước ngoài phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trường hợp không được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì tổ chức nào bảo lãnh, tổ chức đó chịu trách nhiệm về khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp.

3. Trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn huy động:

Việc huy động vốn phải được tính toán, cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế. Vốn huy động chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh không dùng vào mục đích khác. Vốn huy động phải quản lý chặt chẽ, kinh doanh có hiệu quả. Không được dùng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư xây dựng. Doanh nghiệp phải trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn.

Hội đồng quản trị (đối với các Tổng công ty và doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) Giám đốc doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm về việc quyết định phương án huy động vốn và phê chuẩn phương án sử dụng vốn.

Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc lập dự án, việc sử dụng vốn không đúng mục đích, không có hiệu quả dẫn đến tổn thất về vốn.

 

IV. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN

 

A- QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN TRONG PHẠM VI DOANH NGHIỆP

1. Doanh nghiệp có trách nhiệm mở và ghi sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn và quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng các loại vốn và quỹ khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn và quỹ đó thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả như: dùng các quỹ dự phòng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi... để kinh doanh thì phải hoàn trả các quỹ đó theo mục đích sử dụng của từng loại quỹ, vốn.

Doanh nghiệp Nhà nước được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.

Các Tổng công ty Nhà nước được quyền điều động tài sản của doanh nghiệp thành viên theo nguyên tắc sau:

- Để sử dụng hợp lý, có hiệu quả các loại tài sản trong phạm vi Tổng Công ty.

- Không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên giao và nhận tài sản.

- Không để xẩy ra tổn thất.

- Phương án điều động phải được Hội đồng quản trị phê duyệt, Tổng giám đốc quyết định; Việc điều động thực hiện nguyên tắc tăng, giảm vốn.

3. Doanh nghiệp Nhà nước phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản của doanh nghiệp; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.

4. Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ đọng, mất phẩm chất, nguyên nhân và xử lý trách nhiệm; đồng thời để có căn cứ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

5. Quản lý công nợ:

Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài doanh nghệp.

- Các doanh nghiệp khi ứng tiền trước hoặc bán chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa các bên và tuân theo các quy định trong Bộ luật dân sự.

- Nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì được thu lãi suất tương ứng như lãi suất quá hạn ngân hàng.

Các khoản công nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. Doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải thu.

Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đã quá hạn và các khoản nợ khó đòi. Các tổn thất do không thu hồi được kịp thời và đầy đủ, cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý. Nếu do chủ quan gây ra thì người phạm lỗi phải bồi thường. Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) quyết định mức bồi thường. Khoản chênh lệch giữa thiệt hại với bồi thường của đương sự được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ khó đòi, nếu vẫn còn thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh.

Các khoản nợ khó đòi thực sự không có khả năng đòi được, được cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp xem xét, thẩm định cho phép hạch toán vào kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp phải tiếp tục theo dõi trên sổ kế toán (tài khoản ngoài bảng) và đôn đốc thường xuyên để thu hồi. Số tiền thu được sau khi trừ các chi phí thu nợ, hạch toán vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp.

Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp. Tuỳ theo mức độ vi phạm nếu con nợ không trả hết hoặc không có khả năng trả thì người cho vay có thể bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Cho thuê, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản:

6.1. Cho thuê, thế chấp tài sản:

Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức cá nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình, để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải theo dõi, thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê.

Đối với tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.

Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình (trừ tài sản thuộc vốn vay chưa trả hết nợ) để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp không được đem cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp... của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu những tài sản đó.

Những tài sản sau đây, khi cho thuê, cầm cố, thế chấp phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp cho phép sau khi đã được thẩm định của cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp có thẩm quyền:

a. Toàn bộ hoặc một phần chủ yếu của dây chuyền công nghệ chính.

b. Những máy móc, thiết bị, tài sản chủ yếu có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

6.2. Nhượng bán, thanh lý tài sản:

a. Nhượng bán: Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.

Các tài sản quy định tại điểm a, b mục 6.1 nêu trên khi nhượng bán phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp thoả thuận bằng văn bản. Nếu nhượng bán cho cá nhân, tổ chức là người nước ngoài phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

b. Thanh lý: Doanh nghiệp được thanh lý những tài sản đã lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc bị hư hỏng không có khả năng phục hồi.

Khi nhượng bán, thanh lý doanh nghiệp phải lập Hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ, phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định. Những tài sản quy định tại mục a, b điểm 6.1 nói trên khi thanh lý phải có đại diện của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan quản lý vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp tham gia Hội đồng.

c. Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết quả kinh doanh (thu nhập khác).

7. Xử lý tổn thất tài sản:

Việc xử lý tổn thất tài sản thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường.

- Nếu do nguyên nhân khách quan, đối với những tài sản đã mua bảo hiểm thì được tổ chức bảo hiểm bồi thường.

- Tổn thất còn lại (sau khi trừ khoản bồi thường của người gây ra và tiền bù của tổ chức bảo hiểm) được dùng quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, nếu thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh.

- Các trường hợp tổn thất tài sản vì lý do bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch hoạ...) thì Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) lập phương án báo cáo cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính trao đổi với cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp để quyết định xử lý hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Sau khi xử lý tổn thất doanh nghiệp phải điều chỉnh lại sổ sách kế toán theo quyết định xử lý.

8. Đánh giá lại tài sản doanh nghiệp: Doanh nghiệp được đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

a. Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước.

b. Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu.

c. Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (đem góp tài sản và khi nhận lại tài sản).

d. Điều chỉnh giá để đảm bảo giá trị thực tế tài sản theo chủ trương Nhà nước.

Mọi khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong các trường hợp trên đây được hạch toán tăng hoặc giảm vốn sau khi được cơ quan Tài chính phê chuẩn.

 

B. ĐẦU TƯ RA NGOÀI DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tăng thu nhập, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh chính; việc đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật. Khi đem giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy định của Luật đất đai.

Các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp gồm: mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh, gốp vốn cổ phần và các hình thức đầu tư khác...

1. Đầu tư liên doanh trong nước:

- Đầu tư vào các doanh nghiệp Nhà nước khác thì do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) quyết định phương án liên doanh.

- Đầu tư vào các doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà nước thì Hội đồng quản trị quyết định dự án liên doanh. Đối với doanh nghiệp độc lập (không có Hội đồng quản trị) thì dự án liên doanh phải được cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp thoả thuận bằng văn bản và do cơ quan quyết định lập doanh nghiệp chuẩn y.

- Doanh nghiệp Nhà nước không được phép đầu tư vào các doanh nghiệp không thuộc các thành phần kinh tế khác mà người quản lý điều hành hoặc người sở hữu chính là vợ, chồng, bố, mẹ, con của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước đó.

2. Đầu tư liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài:

Nếu sử dụng tài sản để đầu tư liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài thì doanh nghiệp phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Hội đồng quản trị nếu được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp uỷ quyền phê duyệt dự án liên doanh và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp trong vòng 15 ngày kể từ khi phê duyệt.

Việc đầu tư liên doanh với chủ đầu tư trong nước và nước ngoài phải đảm bảo có hiệu quả, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ sản xuất chính được giao; có báo cáo định kỳ về tình hình và kết quả liên doanh cho cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.

Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc (đối với đoanh nghiệp có Hội đồng quản trị) Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) có trách nhiệm cử người có trình độ, phẩm chất tham gia quản lý, giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp vào doanh nghiệp khác, thông qua các báo cáo định kỳ của đại diện doanh nghiệp để giám sát việc sử dụng vốn, bảo toàn phát triển vốn, thu lợi nhuận từ phần vốn đầu tư liên doanh.

 

C. BẢO TOÀN VỐN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN

Bảo toàn vốn và phát triển vốn là biện pháp để bảo vệ lợi ích Nhà nước và các chủ đầu tư khác đã đầu tư vào doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh, thu nhập cho người lao động.

Các biện pháp bảo toàn vốn:

- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn tài sản theo các quy định của Thông tư này, quản lý chặt chẽ các loại vốn trong doanh nghiệp, sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản phải trả.

- Các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm tài sản theo quy định (tài sản Nhà nước, tài sản hình thành bằng nguồn vốn đi vay, tài sản thuê, mua...) để phân tán rủi ro và tạo nguồn bù đắp các tổn thất xẩy ra trong quá trình kinh doanh. Tiền mua bảo hiểm được hạch toán vào chi phí kinh doanh.

Doanh nghiệp Nhà nước được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ các khoản dự phòng sau đây:

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho dự kiến sẽ xẩy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

- Dự phòng giảm giá các khoản thu khó đòi: là phần giá trị bị tổn thất của các khoản thu sẽ xẩy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo do con nợ không có khả năng thanh toán.

- Dự phòng giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính.

Việc lập và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi suất năm sau để bù lỗ các năm trước theo quy định của pháp luật, được hạch toán một số thiệt hại vào chi phí, vào kết quả kinh doanh theo quy định của Nhà nước.

Tuỳ theo mức độ tổn thất vốn, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm trước Nhà nước và trước pháp luật: bị xử phạt hành chính, bồi thường vật chất, truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước ra các quyết định sai gây thiệt hại về vốn cho doanh nghiệp thì phải chịu trách nhiệm theo pháp luật hiện hành về các quyết định đó.

Doanh nghiệp được trích lập quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận sau thuế để phát triển vốn mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 

V. KIỂM TRA GIÁM SÁT VIỆC QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN

1. Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thường xuyên kiểm tra, giám sát việc huy động, sử dụng, quản lý vốn và tài sản. Doanh nghiệp tổ chức kiểm toán nội bộ, báo cáo tài chính hàng năm, thực hiện kiểm kê định kỳ, lập và công bố công khai báo cáo tài chính đảm bảo chính xác và trung thực.

Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thành viên trong việc thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, chế độ quản lý vốn và tài sản, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kiểm tra, giám sát điều hành của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản.

2. Cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất quản lý và thực hiện nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu về vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất việc quản lý và sử dụng, bảo toàn phát triển vốn trong các doanh nghiệp. Cụ thể là:

a. Kiểm tra, giám sát việc quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp từ khi đầu tư, huy động vốn; sử dụng vốn trong kinh doanh; đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; việc cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản; kiểm tra hạch toán chi phí và phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp; bảo toàn phát triển vốn theo quy định của Nhà nước.

b. Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán theo quy định.

c. Kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính, công bố công khai báo cáo tài chính; thẩm tra, phê duyệt các khoản kinh phí do ngân sách đài thọ.

d. Kiến nghị xử lý những vi phạm chế độ về quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.

Nếu cá nhân hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp không nắm được kịp thời, đầy đủ về các tổn thất về vốn, hoặc nắm được không báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật hành chính. Nếu nghiêm trọng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Mọi quy định trước đầy về quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, các Bộ, ngành, các doanh nghiệp có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính đề nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.