Sign In

THÔNG TƯ

LIÊN BỘ TÀI CHÍNH-LÂM NGHIỆP

Hướng dẫn việc sử dụng, quản lý cấp phát và quyết toán kinh phí chi giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp

Căn cứ Nghị định số 02-CP ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ " Ban hành quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định , ,lâu dài vào mục đích lâm nghiệp ", Liên Bộ Tài chính - Lâm nghiệp hướng dẫn việc sử dụng, quản lý cấp phát và quyết toán kinh phí chi giao đất lâm nghiệp như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1/ Đất lâm nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài gồm:

- Đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng.

- Đất chưa có rừng được quy hoạch để gây trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ thảm thực vật.

2/ Đối tượng được giao đất lâm nghiệp gồm:

- Các ban quản lý khu rừng phòng hộ

- Các ban quản lý khu rừng đặc dụng

- Các doanh nghiệp lâm nghiệp, ngư nghiệp, nông nghiệp.

- Các trạm trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp.

- Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; trường học , trường dạy nghề, các tổ chức kinh tế- xã hội khác.

- Các hộ gia đình, cá nhân cư trú tại địa phương được UBND phường xã,thị trấn xác nhận.

3/ Giao đất lâm nghiệp phải gắn với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp lâm nghiệp, quy hoạch rừng các loại của từng địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và cần dứt điểm theo đối tượng và gọn từng xã.

4/ Chi phí cho việc giao đất lâm nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp:

- ở Trung ương: Bộ Tài chính cấp kinh phí cho Bộ Lâm nghiệp bằng nguồn ngân

sách Trung ương.

- ở địa phương : Sở Tài chính cấp kinh phí cho Sở Lâm nghiệp (hoặc Sở Nông- lâm- Ngư nghiệp) bằng nguồn ngân sách địa phương.

- Trường hợp giao đất lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các dự án đầu tư hỗ trợ bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và đã được trích trong chi phí đầu tư của năm kế hoạch theo Quyết định số 25/UB-KHH-ĐMM ngày 14 tháng 3 năm 1994 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Thông tư số 09/KH ngày 13 tháng 9 năm 1994 của Bộ Lâm nghiệp thì không thuộc đối tượng cấp phát kinh phí quy định tại Thông tư này. Trường hợp vốn đầu tư các dự án chưa bố trí kinh phí giao đất lâm nghiệp thì được áp dụng theo Thông tư này.

5/ Cuối quí, năm các đơn vị nhận kinh phí chi giao đất lâm nghiệp có trách nhiệm quyết toán đầy đủ, kịp thời số kinh phí dã sử dụng theo quy định hiện hành.

II . NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1/ Nội dung chi giao đất lâm nghiệp gồm :

a. Công lao động cho mỗi thành viên đi đánh giá nhanh nông thôn.

b. Công lao động can vẽ bản đồ và thu thập số liệu thực địa (Trữ lượng rừng, đất lâm nghiệp...)

c. Công lao động hoàn thiện bản đồ hiện trạng và quy hoạch.

d. Công lao động giao đất lâm nghiệp ngoài thực địa.

e. Công lao động tính toán nội nghiệp can vẽ bản đồ thành quả.

g. Mua bản đồ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

h. Quản lý phí (Chi trao đổi, hội họp liên ngành huyện, xã, thôn, bản, xăng xe đi lại, tổng hợp, báo cáo... )

2/ Định mức chi giao đất lâm nghiệp theo nội dung trên áp dụng theo mức sau đây:

- Đối với đất có rừng tự nhiên: không quá 17.000 đồng/ha

- Đối với đất có rừng trồng: không quá 15.000 đồng/ha

- Đối với đất trống, đồi núi trọc: không quá 11.000 đồng/ha

- Đối với rừng phòng hộ: không quá 11.000 đồng/ha

- Đối với vùng đệm rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ít xung yếu không quá 17.000đồng/ha

- Đối với rừng đặc dụng: không quá 7.000 đồng/ha

3/ Đối với đất lâm nghiệp đã giao từ 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước mà vẫn phù hợp với các quy định hiện hành (nhưng chưa làm đầy đủ thủ tục) thì sẽ tiến hành làm thủ tục giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp áp dụng mức chi từ 3.000 đến 5.000 đồng/ha.

4/ Chi tập huấn, sơ kết, tổng kết giao đất lâm nghiệp ở Trung ương và địa phương theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

III . LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP:

1/ Lập dự toán:

Hàng năm, căn cứ quỹ đất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp, quy hoạch rừng các loại của từng địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; căn cứ nhu cầu, khả năng sử dụng đất lâm nghiệp vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức được ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án quản lý xây dựng khu rừng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận các đơn vị tiến hành lập dự toán chi giao đất lâm nghiệp.

- ở Trung ương: Bộ lâm nghiệp lập kế hoạch chi giao đất lâm nghiệp của các đơn vị thuộc trung ương quản lý cùng với kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Lâm nghiệp; gửi Bộ Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

- ở Địa phương: Sở lâm nghiệp (hoặc Nông - Lâm - Ngư nghiệp) lập kế hoạch chi giao đất lâm nghiệp cho các đơn vị, cá nhân thuộc địa phương quản lý; gửi Sở Tài chính - Vật giá và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp trình UBND tỉnh, thành phố duyệt, gửi Bộ Tài chính và Uỷ ban kế hoạch Nhà nước để tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt.

2/ Cấp phát kinh phí:

2.1. ở Trung ương: Sau khi Chính phủ phê duyệt kế hoạch chi giao đất lâm nghiệp, Bộ lâm nghiệp lập kế hoạch phân bổ chi tiết cho từng đơn vị thực thi giao đất lâm nghiệp và theo dõi đối tượng được giao đất lâm nghiệp theo biểu đính kèm Thông tư này, gửi Bộ Tài chính làm cơ sở cấp phát kinh phí.

Trên cơ sở kế hoạch phân bổ của Bộ Lâm nghiệp, Bộ Tài chính sẽ cấp phát kinh phí cho Bộ Lâm nghiệp bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế để Bộ Lâm nghiệp cấp cho các đơn vị thực thi giao đất lâm nghiệp.

2.2. ở Địa phương: Sau khi UBND tỉnh, thành phố duyệt kế hoạch chi giao đất lâm nghiệp. Sở Lâm nghiệp (hoặc Sở Nông lâm Ngư nghiệp) phân bổ kế hoạch chi tiết cho từng đơn vị thực thi giao đất lâm nghiệp và theo đối tượng được giao đất lâm nghiệp theo biểu đính kèm Thông tư này gửi Sở Tài chính Vật giá. Trên cơ sở kế hoạch phân bổ của Sở lâm nghiệp, Sở Tài chính Vật giá sẽ cấp phát kinh phí cho Sở Lâm nghiệp bằng vốn sự nghiệp lâm nghiệp để Sở Lâm nghiệp cấp phát cho các đơn vị thực thi giao đất lâm nghiệp.

3/ Kiểm tra, quyết toán kinh phí chi giao đất lâm nghiệp:

Kinh phí giao đất lâm nghiệp phải được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả, tiết kiệm theo đúng quy định tại Thông tư này và các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp phát kinh phí kịp thời bảo đảm việc giao đất lâm nghiệp thực hiện theo đúng tiến độ. Tạm ngừng cấp phát hoặc ra lệnh thu hồi kinh phí nếu phát hiện đơn vị sử dụng kinh phí không đúng mục đích, sai chế độ.

1 - Bộ Lâm nghiệp và Sở Lâm nghiệp (hoặc Nông - Lâm - Ngư nghiệp) có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí giao đất lâm nghiệp của các đơn vị ở trung ương và địa phương bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả đúng chế độ quy định.

2 - Định kỳ hàng quý, năm các đơn vị sử dụng kinh phí giao đất lâm nghiệp phải lập báo cáo quyết toán số kinh phí đã sử dụng theo đúng mẫu biểu quy định hiện hành gửi cho Sở Lâm nghiệp (hoặc Nông lâm Ngư nghiệp) đối với các đơn vị do địa phương quản lý hoặc Bộ Lâm nghiệp đối với các đơn vị thuộc trung ương quản lý.

Bộ Lâm nghiệp, và Sở lâm nghiệp (hoặc Nông lâm Ngư nghiệp) có trách nhiệm kiểm tra xét duyệt quyết toán kinh phí giao đất lâm nghiệp của các đơn vị thực thi giao đất lâm nghiệp trên cơ sở hồ sơ giao đất lâm nghiệp đã được nghiệm thu và tổng hợp quyết toán để gửi cơ quan tài chính cùng cấp xét duyệt.

- Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra xét duyệt quyết toán việc sử dụng kinh phí giao đất lâm nghiệp của Bộ Lâm nghiệp theo quy định hiện hành.

- Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra xét duyệt quyết toán việc sử dụng kinh phí giao đất lâm nghiệp đối với Sở Lâm nghiệp (hoặc Nông lâm Ngư nghiệp).

Kinh phí chi giao đất lâm nghiệp được cấp phát và quyết toán ở chương 24 loại 4 khoản 1 mục 75 "nghiệp vụ phí" của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

IV : ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Liên bộ để xem xét bổ sung cho phù hợp.

 

 

 

 

 

Bộ Lâm nghiệp

Bộ Tài chính

Đang cập nhật

Đang cập nhật

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Trần Sơn Thuỷ

Tào Hữu Phùng