NGHỊ QUYẾT
Về việc quy định một số mức chi cho hoạt động phát triển
sản xuất và dịch vụ nông thôn tại các xã nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020
_____________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 83/TTr-UBND ngày 18/11/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định một số mức chi cho hoạt động phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn tại các xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020, (Có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá VIII, kỳ họp lần thứ 12 thông qua ngày 11/12/2014, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và được đăng trên công báo tỉnh./.
|
CHỦ TỊCH
Đã ký
Trương Văn Sáu
|
Phụ lục
Ban hành kèm theo Nghị quyết số 121/2014/NQ-HĐND
ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
_________________________
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI: Áp dụng cho tất cả các xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI:
1. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo:
a) Nội dung chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, gồm:
Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
b) Mức hỗ trợ cho mở lớp tập huấn: (Chỉ hỗ trợ tiền tài liệu, tiền ăn, tàu xe cho những cá nhân, đơn vị đã tham gia lớp đào tạo dạy nghề nhưng không cùng lĩnh vực với nội dung lớp tập huấn).
- Đối với nông dân:
+ Tiền tài liệu: Hỗ trợ 100%
+ Tiền ăn:
Tập huấn tại tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày;
Tập huấn tại huyện: 40.000 đồng/người/ngày;
Tập huấn tại xã: 40.000 đồng/người/ngày;
+ Tiền xe:
Tập huấn tại tỉnh: 40.000 đồng/người/ngày;
Tập huấn tại huyện: 30.000 đồng/người/ngày;
Tập huấn tại xã: 20.000 đồng/người/ngày.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 200.000 đồng/người/khoá học, trong trường hợp học viên không nghỉ tại nơi tập huấn.
- Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Hỗ trợ 50% tiền tài liệu.
- Đối với cán bộ khoa học kỹ thuật tham gia lớp tập huấn:
+ Có hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Hỗ trợ 100% tiền tài liệu. Đơn vị tổ chức được chi phí dịch vụ điện, nước, chỗ ở… cho học viên;
+ Không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Hỗ trợ 100% tiền tài liệu; tiền ăn và tiền xe theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, điểm b này.
- Chi bồi dưỡng giảng viên:
+ Cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao: 200.000 đồng/người/buổi.
+ Thạc sĩ, nghệ nhân cấp tỉnh: 300.000 đồng/người/buổi.
+ Tiến sĩ: 400.000đồng/người/buổi
2. Chi xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông:
a) Nội dung:
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với quy mô cấp vùng, miền, quốc gia;
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của Luật Công nghệ cao;
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
b) Mức hỗ trợ:
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất:
+ Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu (bao gồm: Các loại phân bón, hoá chất, thức ăn gia súc, thức ăn thuỷ sản). Số lượng, quy mô mô hình sẽ được xác định hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nguồn ngân sách phân bổ cho công tác khuyến nông.
+ Mô hình cơ giới hoá nông nghiệp, bảo quản chế biến, và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị: Hỗ trợ tối đa 30%, nhưng không quá 60 triệu đồng/mô hình.
+ Mô hình tổ chức, quản lý SXKD tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/mô hình.
- Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn: Khoán 1.150.000đồng/tháng.
- Chi triển khai mô hình trình diễn, chi tổng kết mô hình, chi khác: Không quá 12 triệu đồng/mô hình. Trong đó, mức tiền ăn cho người tham gia tập huấn 25.000đồng/người/ngày.
- Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành.
- Chi quản lý chương trình dự án khuyến nông:
+ Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông được sử dụng 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá, gồm: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông, chi khác (nếu có).
+ Đối với tổ chức thực hiện dự án khuyến nông: Đơn vị triển khai thực hiện dự án khuyến nông được chi 3% dự toán dự án khuyến nông để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
- Chi khác phục vụ hoạt động khuyến nông (nếu có).
3. Chi hỗ trợ lãi suất: Thực hiện theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Thông tư 13/2014/TT-NHNN ngày 18/4/2014 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn việc cho vay theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTg; Thông tư 08/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/3/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định 68/2013/QĐ-TTg và các văn bản quy định hiện hành.
4. Chi đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Thực hiện theo Quyết định 2434/QĐ-UBND ngày 05/11/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt định mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg và các văn bản quy định hiện hành./.