QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC
"V/v Ban hành quy định quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành
trong công tác thanh tra, kiểm tra"
___________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh thanh tra ngày 01/4/1990;
- Căn cứ Nghị định số 224/HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) về tổ chức của hệ thống thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra;
- Căn cứ Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp;
- Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Vĩnh phúc;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này: "Quy định quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các cấp, Giám đốc các sở, ban, ngành và đối tượng thanh tra chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Minh Đăng
QUY ĐỊNH QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1938/1999/QĐ-UB ngày 13/8/1999
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
__________________
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Thanh tra, kiểm tra là một chức năng thiết yếu của hoạt động quản lý Nhà nước; là phương thức bảo đảm và tăng cường pháp chế, kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ XHCN.
- Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác. Việc tiến hành thanh tra, kiểm tra phải có kế hoạch, tuân thủ theo quy định của pháp luật và bản quy định này.
Điều 2: UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 3: Mục đích của thanh tra, kiểm tra nhằm giúp cho đối tượng thanh tra hoạt động đúng pháp luật, phát huy các nhân tố tích cực, phòng ngừa vi phạm pháp luật, xử lý vi phạm; góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
Điều 4: Các cơ quan Nhà nước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1- Chấp hành đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục, thời gian quy định tại Pháp lệnh thanh tra ngày 1/4/1990 và Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.
2- Quyết định thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền được gửi cho đơn vị được thanh tra biết trước ít nhất là 5 ngày để chuẩn bị. Kết thúc thanh tra, kiểm tra phải có kết luận bằng văn bản, thông báo cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra biết, trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra, kiểm tra. Đoàn thanh tra hoạt động theo quy chế đoàn thanh tra.
3- Không được tổ chức nhiều đoàn thanh tra cùng một nội dung vào cùng một thời điểm ở một đối tượng thanh tra.
4- Trường hợp cuộc thanh tra, kiểm tra đang tiến hành có liên quan đến nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra trước đó đã kết luận thì đối tượng thanh tra có trách nhệm cung cấp kết luận cho đoàn thanh tra, kiểm tra. Đoàn thanh tra căn cứ vào kết luận thanh tra, kiểm tra trước đó và những chứng cứ mới thu nhập được trong quá trình thanh tra, kiểm tra để kết luận.
Điều 5: Khi thanh tra đối tượng thanh tra có quyền:
1- Từ chối việc thanh tra, kiểm tra trái quy định của pháp luật, khiếu nại về quyết định, kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của những người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra (gây phiều hà, sách nhiễu hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật).
3- Yêu cầu đền bù thiệt hại do hoạt động thanh tra, kiểm tra không đúng pháp luật gây ra.
Điều 6: Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo về hoạt động thanh tra, kiểm tra theo điều 37 pháp lệnh thanh tra ngày 1/4/1990. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 7: Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra bao gồm:
1- Căn cứ vào chương trình công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Nhà nước, đặc điểm tình hình của tỉnh, Thanh tra tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt từ tháng 12 năm trước. Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh được gửi cho UBND cấp huyện, thị, Thủ trưởng các sở, ban, ngành để tổ chức thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có sự thay đổi, bổ sung thì Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp, đề xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2- Chủ trì phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành: xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý chồng chéo về nội dung, thời gian, địa điểm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra giữa các cấp và ngành, giữa các ngành với nhau.
3- Phối hợp với Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh xác định chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm để trách chồng chéo. Nếu còn có ý kiến khác nhau thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8: Chủ tịch UBND cấp huyện, thị, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, căn cứ vào chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh và nhiệm vụ, đặc điểm tình hình của ngành, địa phương mình để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành và địa phương. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của UBND cấp huyện, sở, ngành gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp theo dõi chung và thông báo cho các cơ quan hữu quan biết về địa điểm, thời gian, nội dung thanh tra, kiểm tra để tránh chồng chéo.
Điều 9: Trong trường hợp chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra có sự chồng chéo về nội dung, thời gian, địa điểm thì Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan chủ động trao đổi để thống nhất giải quyết. Nếu các bên còn ý kiến khác nhau thì thông báo bằng văn bản cho Chánh Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 10: Trường hợp nhiều cơ quan tiến hành thanh tra cùng nội dung tại một đơn vị thì các cơ quan tiến hành thanh tra trao đổi, thống nhất ra quyết định thành lập Đoàn Thanh tra liên ngành. Cơ quan ra quyết định thành lập Đoàn Thanh tra liên ngành chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra.
Quyết định thành lập Đoàn Thanh tra liên ngành phải ghi rõ nội dung, phạm vi, thời hạn thanh tra, quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng đoàn và các thành viên tham gia. Đoàn Thanh tra hoạt động đúng quy chế đoàn thanh tra và điều 21 pháp lệnh thanh tra.
Trình tự, thủ tục, thời hạn thanh tra liên ngành theo quy định của Pháp luật về thanh tra.
Điều 11: Đối với những cuộc thanh tra theo nội dung đơn khiếu kiện phức tạp, đông người thì UBND tỉnh, UBND huyện, thị giao cơ quan chức năng thành lập đoàn thanh tra liên ngành để tiến hành thanh tra, kiểm tra.
Điều 12: Khi phát hiện đối tượng thanh tra có vi phạm pháp luật hoặc do yêu cầu quản lý Nhà nước thì UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng sở, ngành ra quyết định hoặc giao cho tổ chức thanh tra Nhà nước tiến hành thanh tra bất thường.
Trình tự thủ tục thời gian thanh tra bất thường theo quy định của pháp luật.
Điều 13: Quá trình thanh tra kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu phạm tội thì người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải kịp thời chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 14: Kết luận thanh tra, kiểm tra có liên quan đến tổ chức Đảng và Đảng viên thì người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải cung cấp kết luận và các tài liệu liên quan cho cấp uỷ và UB kiểm tra của Đảng khi có yêu cầu. Trường hợp phát hiện thấy tổ chức Đảng, Đảng viên có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo với cấp uỷ Đảng và Uỷ ban Kiểm tra của Đảng để kịp thời xem xét giải quyết theo quy định của điều lệ Đảng CSVN.
Điều 15: Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các sở, ngành có trách nhiệm chi đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. Chánh Thanh tra cùng cấp giúp thủ trưởng thực hiện các công việc trên.
Điều 16: Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để các đoàn thanh tra, kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ, không được cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra, trì hoãn các yêu cầu về cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến cơ quan Nhà nước đó.
Mọi hành vi cản trở, chậm trễ tổ chức thực hiện kết luận, quyết định thanh tra, kiểm tra đều phải được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17: Người nào ra quyết định thanh tra, kiểm tra trái pháp luật, cán bộ lợi dụng, lạm dụng quyền thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng tthanh tra, kiểm tra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 18: Trong quá trình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các sở, ngành phải thường xuyên chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan hữu quan, để thực hiện có chất lượng, hiệu quả kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra ở cấp, ngành mình.
Điều 19: Thanh tra tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng sở, ngành thực hiện bản quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các cấp, các ngành phản ánh về Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC