QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 và Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
_______________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định 04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2081 /TTr-STC ngày 07 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi Điều 1 Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi Khoản 4, Điều 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương như sau:
“4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng vốn nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 3 của Điều này phải thực hiện đấu thầu mua sắm theo quy định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản nhà nước tại địa phương quy định như sau:
a) Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước là phương tiện giao thông vận tải, các loại tài sản khác thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng trở lên. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước (trừ phương tiện giao thông vận tải) thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý có giá gói thầu từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 01 tỷ đồng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước (trừ phương tiện giao thông vận tải) thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá gói thầu từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 01 tỷ đồng.
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước) được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dưới hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước (trừ phương tiện giao thông vận tải) thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng (trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu)
Đối với gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng với điều kiện nội dung mua sắm là hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường để phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xuyên diễn ra hàng ngày của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (gồm mua sắm nhỏ lẻ tài sản mới, tài sản thay thế tài sản hỏng; mua sắm phụ tùng thay thế), căn cứ kế hoạch mua sắm đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện mua sắm như sau:
+ Trường hợp gói thầu từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà cung cấp khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở thẩm định giá theo quy định để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất. Kết quả chọn nhà cung cấp phải bảo đảm được nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số yêu cầu khác (nếu có) như thời hạn cung cấp hàng hoá, các yêu cầu về bảo hành, đào tạo, chuyển giao và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật, không phân biệt nhà cung cấp trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn;
+ Trường hợp gói thầu có giá gói thầu dưới 20 triệu đồng: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải bảo đảm có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện theo như đối với gói thầu từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng quy định trên đây.
- Đối với các gói thầu mua sắm tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định như: chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, nếu cơ quan đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước được giao thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định và báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả mua sắm tài sản.
b) Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm tài sản nhà nước (chủ đầu tư) có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái như sau:
1. Sửa đổi Khoản 3, Điều 5 như sau:
“3. Đối với việc mua sắm tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp mua sắm tài sản phải thực hiện thẩm định giá theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2013, Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 07/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về thẩm định giá nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái và các văn bản hướng dẫn có liên quan.”
2. Sửa đổi Điểm c, Khoản 2, Điều 17 như sau:
“c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không gắn với chuyển quyền sử dụng đất) phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch mà đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.”
3. Sửa đổi Điểm a, Khoản 2, Điều 18 như sau:
“a) Tài sản nhà nước đã hết giá trị còn lại theo sổ kế toán. Riêng tài sản là nhà và tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện giao thông vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản phải đánh giá lại, nếu giá trị còn lại theo đánh giá lại dưới 50 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) thì được bán chỉ định;”
4. Sửa đổi Khoản 1, Điều 24 như sau:
“1. Việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 3/6/2008 và Điều 12, Điều 13 Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Thông tư số 23/2016/TT-BTC).”
5. Sửa đổi Khoản 2, Điều 25 như sau:
“2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cho thuê phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 3/6/2008 và Điều 14 Thông tư số 23/2016/TT-BTC.”
6. Sửa đổi Khoản 2, Điều 26 như sau:
“2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích liên doanh, liên kết phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 3/6/2008 và Điều 15 Thông tư số 23/2016/TT-BTC.”
7. Bổ sung khoản 5 vào Điều 27 như sau:
“5. Kê khai, báo cáo và đăng nhập thông tin về tài sản nhà nước sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 23/2016/TT-BTC như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Thông báo danh mục đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính điều chỉnh thông tin phân loại đơn vị sự nghiệp công lập trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Biên bản bàn giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải Báo cáo kê khai để điều chỉnh số liệu về tài sản và giá trị tài sản trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết, đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo kê khai việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết để cập nhật thông tin trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.”
8. Sửa đổi Khoản 4, Điều 34 như sau:
“4. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 27 Quy định này.”
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.