THÔNG TƯ
Quy định việc cập nhật thông tin dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Ứng dụng công nghệ thông tin,
QUY ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cập nhật thông tin dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về các dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị là chủ đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, sau đây gọi tắt là Đơn vị báo cáo.
2. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối thu thập thông tin từ các chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương mình, sau đây gọi tắt là Đơn vị đầu mối.
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này tổng hợp thông tin dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng dẫn tại Thông tư này và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Dự án phần mềm ứng dụng” là dự án đầu tư phát triển mới, mở rộng hoặc nâng cấp phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.
2. “Dự án hạ tầng kỹ thuật” là dự án đầu tư lắp đặt mới, mở rộng hoặc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật nhằm đảm bảo, phục vụ cho các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu hoạt động.
3. “Dự án hỗn hợp” là dự án đầu tư bao gồm hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng phần mềm, cơ sở dữ liệu.
4. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về các dự án ứng dụng công nghệ thông tin” là tập hợp thông tin, dữ liệu về sản phẩm của các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, sau đây gọi tắt là Cơ sở dữ liệu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung thông tin cập nhật
1. Nội dung thông tin về dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu dưới hình thức báo cáo bao gồm:
a). Báo cáo giai đoạn 1: Đơn vị báo cáo thực hiện báo cáo kết quả dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn tại Phụ lục I, Phụ lục III và Phụ lục V.
b). Báo cáo giai đoạn 2: Đơn vị báo cáo thực hiện báo cáo kết quả dự án đầu tư được nghiệm thu, bàn giao bao gồm toàn bộ thông tin về sản phẩm của dự án theo hướng dẫn từ Phụ lục I đến Phụ lục X bao gồm:
- Báo cáo Thông tin chung (theo Phụ lục I);
- Báo cáo Kế hoạch đấu thầu và hợp đồng (theo Phụ lục II);
- Báo cáo Danh sách yêu cầu kỹ thuật (theo Phụ lục III);
- Báo cáo Nội dung đầu tư (theo Phụ lục IV);
- Báo cáo Giải pháp kỹ thuật công nghệ (theo Phụ lục V);
- Báo cáo Nguồn nhân lực (theo Phụ lục VI);
- Báo cáo Hồ sơ tài liệu kỹ thuật (theo Phụ lục VII);
- Báo cáo Chi phí đầu tư (theo Phụ lục VIII);
- Báo cáo Đánh giá hiệu quả đầu tư (theo Phụ lục IX);
- Báo cáo Kinh nghiệm triển khai (theo Phụ lục X).
Đối với Phụ lục I, Phụ lục III và Phụ lục V đã có Báo cáo giai đoạn 1, Đơn vị báo cáo chỉ cập nhật những chỉ tiêu báo cáo có thay đổi.
2. Nội dung thông tin cập nhật phải đảm bảo trung thực, chính xác, đầy đủ, phản ánh đúng tình hình thực tế của dự án.
Điều 5. Thời gian cập nhật
1. Đối với Báo cáo giai đoạn 1:
a) Đơn vị báo cáo gửi báo cáo thông tin dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tới Đơn vị đầu mối chậm nhất không quá 01 tháng kể từ ngày dự án đầu tư được phê duyệt.
b) Sau khi tập hợp báo cáo thông tin của các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi bộ, ngành hoặc địa phương mình, Đơn vị đầu mối cập nhật vào Cơ sở dữ liệu. Thời gian cập nhật được tính từ ngày 30/11 và chậm nhất vào ngày 31/12 cùng năm.
2. Đối với Báo cáo giai đoạn 2:
a) Đơn vị báo cáo gửi báo cáo thông tin dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tới Đơn vị đầu mối chậm nhất không quá 03 tháng kể từ ngày nghiệm thu, bàn giao tổng thể dự án.
b) Đơn vị đầu mối tập hợp báo cáo thông tin của các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi bộ, ngành hoặc địa phương mình và định kỳ hàng năm cập nhật vào Cơ sở dữ liệu, chậm nhất vào ngày 31/12.
Điều 6. Phương thức cập nhật
1. Đơn vị báo cáo gửi báo cáo thông tin dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tới Đơn vị đầu mối dưới hình thức văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XI.
2. Đơn vị đầu mối cập nhật báo cáo thông tin của các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào Cơ sở dữ liệu theo một trong các hình thức sau:
a) Văn bản giấy: lập công văn theo mẫu tại Phụ lục XII, kèm theo tập hợp báo cáo thông tin của các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Thư điện tử: lập danh sách dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, kèm theo tập hợp báo cáo thông tin của các dự án đầu tư và gửi về địa chỉ thư điện tử: csdl_dacntt@mic.gov.vn;
c) Sử dụng một tài khoản đã được cấp phát của hệ thống Cơ sở dữ liệu để cập nhật trực tiếp sử dụng biểu mẫu điện tử cho loại Báo cáo giai đoạn 1 và Báo cáo giai đoạn 2 được cung cấp trên trang tin điện tử của hệ thống Cơ sở dữ liệu.
3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị tổng hợp Báo cáo giai đoạn 2 của các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã kết thúc trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu theo quy định tại Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Lập danh mục dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đang triển khai trong phạm vi Bộ, ngành hoặc địa phương mình theo mẫu tại Phụ lục XIII Thông tư này, định kỳ hàng năm gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất vào ngày 31/12.
b) Rà soát, đôn đốc và hướng dẫn các chủ đầu tư tổng hợp báo cáo thông tin của các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Cập nhật báo cáo thông tin của các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào Cơ sở dữ liệu đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư này.
2. Các chủ đầu tư dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có trách nhiệm:
a) Tổng hợp báo cáo thông tin về các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu qua Đơn vị đầu mối đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư này.
b) Cung cấp thông tin liên quan khác về dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
3. Cục Ứng dụng công nghệ thông tin có trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Cung cấp biểu mẫu điện tử trên trang tin điện tử của hệ thống Cơ sở dữ liệu.
c) Tiếp nhận báo cáo thông tin của các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin từ các Đơn vị đầu mối; tổ chức quản lý, lưu trữ thông tin về các dự án ứng dụng công nghệ thông tin; cung cấp thông tin phục vụ các hoạt động quản lý, đầu tư trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 7 năm 2010.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cá nhân, đơn vị liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.