• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 05/06/2003
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 103/2000/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Bái, ngày 20 tháng 10 năm 2000

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng lệ phí nhập

cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam

 

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp,quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ vềphí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 136/1999/QĐ-BTC ngày 10/11/1999 của Bộ trưởngBộ Tài chính ban hành biểu mức lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trútại Việt Nam

Sau khi thống nhất với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, BộTài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quácảnh và cư trú tại Việt Nam như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

1.Lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam là khoản thu củangân sách Nhà nước nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí cho các hoạt động quảnlý Nhà nước và cấp phép về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại ViệtNam.

2.Đơn vị tổ chức thu lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Namđược trích 30% số lệ phí thu được để chi cho các nội dung chi quy định tạiThông tư này. Số thu còn lại (70%) phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo Chương,loại, khoản, mục và tiểu mục của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

3.Việc sử dụng lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam hàngnăm phải được lập dự toán và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Nội dung chi:

1.1.Chi thường xuyên đảm bảo cho các hoạt động cấp hộ chiếu, thị thực và các giấytờ khác liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú tại Việt Nam. Nội dung chibao gồm:

Chimua hoặc in ấn, chuyên chở, hộ chiếu, thị thực và các loại mẫu biểu;

Chivăn phòng phẩm.

Chitrả tiền công, các khoản đóng góp cho lao động hợp đồng theo chế độ quy định.

Chibồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ cho công chức, viên chức cấp hộ chiếu, thị thựcvà các giấy tờ khác liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú tại Việt Namtheo chế độ quy định.

Chiphí sửa chữa công cụ, phương tiện thực hiện việc cấp hộ chiếu, thị thực và cácgiấy tờ khác liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú tại Việt Nam.

Cáckhoản chi khác liên quan đến công tác cấp hộ chiếu, thị thực và các giấy tờkhác liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú tại Việt Nam.

1.2.Trích quỹ khen thưởng cho công chức, viên chức của đơn vị tổ chức thu lệ phícấp hộ chiếu, thị thực và các giấy tờ khác liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnhvà cư trú tại Việt Nam. Mức trích quỹ khen thưởng bình quân một năm cho một ngườitối đa không quá 3 tháng lương thực hiện.

Số30% lệ phí được trích để lại, sau khi đã trừ số thực chi theo nội dung quy địnhnêu trên, cuối năm nếu sử dụng không hết thì phải nộp toàn bộ phần còn lại vàongân sách Nhà nước.

2. Lập và chấp hành dự toán thu, chi lệ phí nhập cảnh, xuấtcảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam

2.1.Hàng năm, căn cứ vào mức thu theo quy định của Bộ Tài chính ban hành biểu mứcthu lệ phí nhập cảnh,xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam và nội dung chiquy định tại Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn vị tổchức thu lệ phí lập dự toán thu, chi lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cưtrú tại Việt Nam chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước báo cáo cơ quan chủquản để tổng hợp gửi cơ quan tài chính phê duyệt.

2.2.Căn cứ vào dự toán thu, chi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tổchức thu phí, lệ phí lập dự toán thu, chi hàng quý chi tiết theo mục lục ngânsách Nhà nước hiện hành gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch,cơ quan tài chính đồng cấp để làm căn cứ kiểm soát thu, chi.

2.3.Đơn vị tổ chức thu lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Namphải mở tài khoản thu phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

2.4.Đơn vị tổ chức thu lệ phí lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tạiViệt Nam có trách nhiệm kê khai, thu, nộp và quản lý tiền lệ phí theo đúng quyđịnh hiện hành. Định kỳ hàng tháng, cơ quan tổ chức thu phải lập báo cáo tìnhhình thu và nộp ngay 70% số thực thu vào ngân sách Nhà nước.

3. Quyết toán thu, chi lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cưtrú tại Việt Nam

Cácđơn vị tổ chức thu lệ phí nhập cảnh,xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Namcó trách nhiệm mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán số thu,chi phí, lệ phí theo đúng quy định tại Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toánhành chính sự nghiệp.

Cơquan chủ quản có trách nhiệm kiểm tra xác nhận quyết toán thu, chi lệ phí nhậpcảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam của các đơn vị trực thuộc đểquyết toán với cơ quan thuế và tổng hợp vào báo cáo quyết toán năm gửi cơ quantài chính thẩm định và ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán nămcủa cơ quan chủ quản.

Cơquan chủ quản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức kiểm trađịnh kỳ (hoặc đột xuất) các đơn vị tổ chức thu để đảm bảo thu, chi đúng chế độquy định.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Cácquy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000. Các quyđịnh khác về sử dụng lệ phí nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại ViệtNam trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời vềBộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Thị Kim Ngân

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.